Quy định về thuế TNCN cho người nước ngoài mới nhất
Trên thực tế người nước ngoài bắt buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu phát sinh thu nhập từ tiền công tiền lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư… ở Việt Nam. Vậy thuế TNCN cho người nước ngoài được quy định như thế nào?
Quy định về thuế TNCN cho người nước ngoài mới nhất.
1. Xác định đối tượng nộp thuế TNCN người nước ngoài
Căn cứ theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định đối tượng nộp thuế TNCN gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Theo đó, người nước ngoài thuộc đối tượng cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế.
1.1. Người nước ngoài là cá nhân cư trú
Người nước ngoài là cá nhân cư trú đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Luật Thuế Thu Nhập cá nhân, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn chi tiết Luật Thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, người nước ngoài là cá nhân cư trú cần thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện sau:
Một là:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, (ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành).
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Hai là:
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
>> Tham khảo: Hướng dẫn cách hoàn thuế TNCN online nhanh chóng.
1.2. người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Trường hợp người nước ngoài được xác định là cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định hiện hành (đã nêu tại Phần 1.1).
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
2. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Hoạt động quản lý thuế đối với cá nhân người nước ngoài được quy định rõ ràng theo Luật Quản Lý thuế TNCN. Cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam sẽ bắt buộc nộp thuế TNCN theo diện cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài.
2.1. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài là cá nhân cư trú
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú sẽ tính thuế TNCN theo quy định tại Căn cứ Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(1) Đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương, kinh doanh
Cụ thể: Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó
Công thức tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế tính như sau:
- Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế.
Thuế suất căn cứ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân và như bảng sau.
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
(2) Đối với thu nhập từ từ đầu tư vốn
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài có thu nhập từ đầu tư vốn được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% |
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(3) Đối với thu nhập từ từ chuyển nhượng vốn
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20% |
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20% hoặc 2% |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
- Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
- Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan
- Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
- Áp dụng thuế suất 2% đối với trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế.
(5) Đối với thu nhập từ bản quyền
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài có thu nhập từ bản quyền được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
- Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
(6) Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài có thu nhập từ trúng thưởng được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng
Trường hợp người nước ngoài có nhiều khoản thu nhập tính thuế khác nhau thì số thuế TNCN phải nộp là tổng thuế thu nhập phải nộp của từng khoản thu nhập tính thuế.
2.2. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
Công thức tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- Áp dụng mức 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- Áp dụng mức 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
- Áp dụng mức 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Tính thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác của cá nhân người nước ngoài là cá nhân không cư trú được tính như bảng sau:
STT |
Thu nhập tính thuế |
Thuế TNCN của cá nhân không cư trú |
1 |
Từ chuyển nhượng vốn (Không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài) |
Bằng tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%. |
2 |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
Bằng tổng thu nhập tính thuế nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%. |
3 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam |
Bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2% |
4 |
Từ bản quyền của cá nhân |
Bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5% |
5 |
Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng |
Thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10% |
Như vậy cần căn cứ vào từng hợp cụ thể để áp dụng cách tính thuế TNCN phù hợp. Cách áp dụng này tương tự như đối với cá nhân cư trú và không cư trú là người Việt Nam.
3. Quy định về quyết toán thuế đối với người nước ngoài
Tùy từng trường hợp mà cá nhân người nước ngoài tự quyết toán thuế hoặc được ủy quyền quyết toán thuế. Theo Công văn số 883/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế TNCN ngày 24/3/2023 do Tổng cục thuế ban hành.
3.1. Quy định quyết toán thuế đối với người nước ngoài
Quy định quyết toán thuế trực tiếp hoặc được ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
STT |
Quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế |
Ủy quyền quyết toán với cơ quan thuế |
1 |
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. |
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. |
2 |
Có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên (năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam) |
Trường hợp cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. |
3 |
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài chưa khấu trừ thuế trong năm nếu có số thuế phải nộp thêm và có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. |
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này |
4 |
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm và có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. |
|
5 |
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. |
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân |
6 |
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. |
3.2. Quy định thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với người nước ngoài
Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với người nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với người nước ngoài.
Cụ thể thời hạn quyết toán thuế TNCN như sau:
(1) Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh (nếu ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn theo quy định nêu trên).
>> Tham khảo: Không quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?
(2) Đối với tổ chức trả thu nhập
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế đối với tổ chức trả thu nhập chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Lưu ý:
- Nếu cá nhân phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Dân sự thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ.
3.3. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cụ thể như bảng sau:
STT |
Đối tượng nộp thuế TNCN |
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN |
1 |
Tổ chức trả thu nhập |
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập. |
2 |
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm |
Cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm. |
3 |
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo. |
Cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế.
|
4 |
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên. |
|
|
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân. Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh. |
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập nơi tính giảm trừ gia cảnh. |
|
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập |
Cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú |
Bên cạnh khai thuế TNCN trực tiếp, ủy quyền quyết toán thuế cá nhân còn có thể thực hiện khai thuế TNCN online. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Trên đây là thông tin về thuế TNCN cho người nước ngoài, các tổ chức cá nhân, người lao động lưu ý xác định rõ đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế chính xác.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768