Quy định về thuế TNCN quà tặng nhân viên 2023
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được xác định dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các khoản giảm trừ. Vậy thuế TNCN quà tặng nhân viên được quy định như thế nào? Người lao động có phải nộp thuế với những khoản tiền này không? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây của ECN.
Thuế TNCN quà tặng nhân viên là chủ đề nhiều người lao động quan tâm.
1. Quy định về thuế TNCN quà tặng nhân viên
Theo Khoản 10, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản thu nhập từ quà tặng được quy định như sau: Thu nhập nhận từ quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân được nhận từ tổ chức trong và ngoài nước. Bao gồm:
- Quà tặng là chứng khoán: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác, cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Quà tặng là một phần vốn trong tổ chức kinh tế, hoặc cơ sở kinh doanh: vốn trong công ty TNHH, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, một số quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật, hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh (trường hợp là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh cá nhân).
- Quà tặng là bất động sản: Quyền sở hữu và sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, kể cả nhà được hình thành trong tương lai, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các công trình được xây dựng trong tương lai, quyền thuê đất, thuê mặt nước, khoản thu nhập khác nhận từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình hình thức (trừ một số trường hợp đặc biệt đã được quy định rõ tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3, Thông tư này).
- Quà tặng là tài sản khác bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu (sử dụng) như: ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy, thuyền, du thuyền, súng thể thao, tàu bay…
Quy định về tính thuế quà tặng tại Thông tư 111/2013/TT-BTC
Bên cạnh đó, theo Công văn số 46550/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục thuế Hà Nội, khi doanh nghiệp tặng quà nhân viên thuộc một trong số những loại quà như: chứng khoán, vốn trong các tổ chức kinh tế, bất động sản hoặc một số tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu với Cơ quan Nhà nước thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, ngoài các trường hợp nêu trên, nếu công ty tặng quà bằng hiện vật cho nhân viên thì sẽ không phải chịu thuế TNCN quà tặng nhân viên.
>> Tham khảo: Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN.
2. Doanh nghiệp tặng quà nhưng bản chất vẫn là tiền lương, tiền công thì có phải chịu thuế TNCN không?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế: Thu nhập từ tiền công, tiền lương là thu nhập từ người sử dụng lao động chi trả cho người lao động bao gồm: Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
Cụ thể: Một số khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động trả cho người lao động như: Tiền trong các ngày nghỉ lễ, thuê dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế đích danh cho một (một nhóm cá nhân), tiền chi cho người giúp việc gia đình (lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…)
Công thức Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%.
Như vậy, khi doanh nghiệp tặng quà cho nhân viên (tiền mặt hoặc không phải tiền mặt) nhưng bản chất vẫn là tiền công, tiền lương thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì khoản thu nhập này người lao động vẫn phải nộp thuế TNCN.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
3. Mức thuế TNCN với thu nhập từ quà tặng
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 23, Luật thuế TNCN 2007, sửa đổi bởi Khoản 7, Điều 2, Luật Thuế sửa đổi 2014 về biểu thuế toàn phần như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Luật này |
20 0.1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Như vậy, thuế TNCN quà tặng nhân viên thuộc phần thu nhập chịu thuế, không mang bản chất tiền công, tiền lương sẽ chịu mức thuế toàn phần là 10%.
>> Tham khảo: Thủ tục rút tiền hoàn thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán.
4. Thời hạn nộp thuế TNCN 2023
Thời hạn nộp thuế TNCN gồm: Thời hạn khai và nộp thuế theo quý; thời hạn quyết toán thuế năm. Cụ thể:
- Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, quý
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn khai, tạm nộp thuế tháng/quý như sau:
+ Nộp thuế TNCN theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Nộp thuế TNCN theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn quyết toán thuế cho phần thu nhập nhận được năm 2022 như sau:
+ Cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán: Chậm nhất là ngày 31/03/2023.
+ Cá nhân trực tiếp quyết toán với Cơ quan thuế: Chậm nhất là 30/4/2023.
Trên đây là một số thông tin về thuế TNCN của người lao động, quy định về thuế TNCN quà tặng nhân viên. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/
- Fanpage: Hóa đơn điện tử Einvoice.