Thủ tục rút tiền hoàn thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán
Đóng thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế là nghĩa vụ phải thực hiện định kỳ hàng năm của người lao động. Trong trường hợp muốn được hoàn phần thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán, cá nhân cần đáp ứng những điều kiện nào và thực hiện thủ tục gì?
Từ thời điểm nào có thể xác định thuế TNCN nộp thừa?
1. Thời hạn xác định thuế TNCN nộp thừa
Để xác định việc có thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán hay không, người nộp thuế trước hết biết việc nộp thừa được tính từ thời điểm nào.
Thời điểm để xác định khoản thuế TNCN nộp thừa và xử lý bù trừ hoặc hoàn thuế theo hướng dẫn từ Thông tư 80/2021/TT-BTC được áp dụng với từng trường hợp cụ thể như:
- Người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai: thời điểm xác định là ngày nộp hồ sơ khai thuế.
- Nếu có thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế: thời điểm xác định là ngày ban hành thông báo.
- Nếu có quyết định của cơ quan Thuế: thời điểm xác định là ngày cơ quan Thuế ban hành quyết định.
- Nếu tòa án đưa ra quyết định, bản án với người nộp thuế: thời điểm xác định là ngày bản án có hiệu lực.
2. Các hình thức thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán
Tại Thông tư 80/2021/TT BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế khi có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa hoặc tiền phạt nộp thừa sẽ được thực hiện quy trình bù trừ hoặc hoàn trả phần thuế đó.
Có 2 cách xử lý thuế TNCN nộp thừa.
2.1. Bù trừ vào kỳ sau
Cụ thể, quy trình bù trừ sẽ được áp dụng như sau: số tiền thuế TNCN nộp thừa được khấu trừ vào số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ và tiền phạt còn nợ và số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt phát sinh phải nộp trong lần tiếp theo, với các trường hợp sau:
- Bù trừ với các khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
- Bù trừ với các khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cũng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
2.2. Hoàn tiền cho người nộp thuế
Về vấn đề hoàn trả thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán, theo hướng dẫn của Thông tư 80, trong trường hợp người nộp thuế sau khi thực hiện bù trừ vẫn còn khoản nộp thừa, hoặc không có khoản nợ nào, người nộp thuế có thể gửi hồ sơ yêu cầu hoàn trả hoặc yêu cầu hoàn trả kiêm bù trừ vào khoản thu ngân sách nhà nước.
>> Tham khảo: Hướng dẫn đăng ký mã số thuế TNCN trực tuyến.
3. Thủ tục hoàn thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán
Để nhận được tiền hoàn thuế TNCN nộp thừa, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục hoàn thuế với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp.
3.1. Điều kiện người lao động được hoàn tiền thuế TNCN nộp thừa?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Cá nhân đã nộp số tiền thuế lớn hơn số thuế phải nộp.
- Cá nhân đã nộp thuế, nhưng thu nhập tính thuế chưa đạt tới mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế phải đáp ứng hai điều kiện: Đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán và có gửi yêu cầu hoàn thuế (theo quy định tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC).
3.2. Hồ sơ
Hồ sơ và thủ tục hoàn thuế TNCN nộp thừa.
Hồ sơ làm thủ tục hoàn thuế dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền công và tiền lương được quy định tại Điều 42, Thông tư 80/2021/TT-BTC được chia làm 2 trường hợp
- Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế cho các cá nhân được uỷ quyền, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xử lý số thuế TNCN nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo Phụ lục I của Thông tư này.
+ Văn bản ủy quyền theo nếu người nộp thuế không là người thực hiện trực tiếp thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp bởi đại lý thuế đã có hợp đồng ký với người nộp thuế.
+ Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT được ban hành kèm theo Phụ lục I, Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập).
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự quyết toán thuế với cơ quan Thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thì không cần nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan Thuế sẽ giải quyết hoàn thuế căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để xử lý việc hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
3.3. Quy trình
Theo Điều 72 và Điều 75, Luật Quản lý thuế 2019, Quy trình tiếp nhận và phản hồi của cơ quan Thuế cho hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
Bước 1: Cơ quan Thuế, có trách nhiệm quản lý trực tiếp người nộp thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thông qua các hình thức sau:
- Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý Thuế.
- Gửi hồ sơ chuyển phát qua đường bưu chính.
- Gửi thông qua cổng giao dịch điện tử trên trang của cơ quan quản lý Thuế.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm quản lý khoản thu và tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa.
Đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa dựa trên quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cơ quan Thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế để tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa.
Bước 2: Trong vòng 03 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý Thuế sẽ tiến hành phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, cơ quan quản lý Thuế sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Đối với hồ sơ hoàn thuế trước, tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan quản lý Thuế thông báo chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan này phải đưa ra quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế, nếu hồ sơ thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 73, Luật Quản lý thuế 2019. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan Thuế phải có thông báo không hoàn thuế.
Nếu cơ quan Thuế phát hiện thông tin trên hồ sơ khác thông tin trên hệ thống quản lý, cơ quan sẽ thông báo và yêu cầu người nộp thuế có văn bản giải trình, bổ sung. Ngoài ra, thời gian thực hiện việc này không được tính vào thời hạn giải quyết hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ cần kiểm tra trước hoàn thuế, cơ quan Thuế phải đưa ra quyết định hoàn thuế hay không sau khi xem xét và kiểm duyệt lại hồ sơ. Thời hạn cho việc này là tối đa 40 ngày tính từ ngày cơ quan quản lý Thuế thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Trường hợp quyết định hoàn thuế bị chậm ban hành vượt quá thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 72, Luật Quản lý thuế 2019 do lỗi của cơ quan quản lý Thuế, ngoài số tiền thuế cần hoàn trả, cơ quan quản lý Thuế còn phải trả tiền lãi với mức lãi suất là 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
Ngân sách Trung ương sẽ cung cấp nguồn tiền để trả lãi theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên đây là những hướng dẫn của ECN về chủ đề hoàn thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình thực hiện thủ tục với cơ quan Thuế.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768