Thu nhập tính thuế TNCN gồm những khoản nào trong năm 2023?
Người lao động sinh sống và công tác có thể nhận được nhiều nguồn thu nhập trong năm. Vậy thu nhập chịu thuế TNCN sẽ bao gồm những khoản tiền nào theo quy định pháp luật trong năm 2023?
1. Thuế TNCN gồm những khoản thu nhập nào?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế trực thu áp dụng lên các cá nhân phát sinh thu nhập trong năm đạt mức nhất định. Theo quy định, thu nhập tính thuế TNCN gồm 10 khoản thu nhập.
Có 10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
1.1. Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập được hưởng từ việc sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ trong mọi lĩnh vực theo quy định của luật pháp.
- Thu nhập tạo ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến muối, nuôi trồng, và đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng trong trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế theo quy định tại Khoản 5, Điều 4, Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
- Thu nhập tạo ra từ hoạt động nghề nghiệp độc lập của cá nhân, miễn là đã có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật pháp.
Với thu nhập kinh doanh của cá nhân, nếu tổng thu nhập không vượt quá 100 triệu đồng trong một năm, sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
>> Tham khảo: Thuế TNCN từ đầu tư vốn tính như thế nào?
1.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập này bao gồm các khoản tiền lương, tiền công hoặc các khoản hỗ trợ, phụ cấp do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc và nhiệm vụ:
- Các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương tự, nhận được dưới các hình thức trả bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các loại phụ cấp, hỗ trợ, trừ các loại phụ cấp, hỗ trợ sau:
+ Phụ cấp ưu đãi hàng tháng và khoản hỗ trợ một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
+ Phụ cấp hàng tháng, phụ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong;
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các loại hỗ trợ đối với lực lượng vũ trang;
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho các ngành, nghề, hoặc công việc tại nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
+ Phụ cấp khó khăn đột xuất, phụ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phụ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, phụ cấp do suy giảm khả năng lao động, phụ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, phụ cấp thôi việc, phụ cấp mất việc làm, phụ cấp thất nghiệp và các loại hỗ trợ khác theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;
+ Phụ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Phụ cấp phục vụ cho lãnh đạo cấp cao;
+ Phụ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;
+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế tại thôn, bản;
+ Phụ cấp đặc thù cho các ngành nghề cụ thể.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Tiền thù lao nhận được có thể bao gồm các khoản như: tiền hoa hồng từ hoạt động môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản thù lao khác;
- Tiền thu được từ việc tham gia vào các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức tương tự;
- Các khoản lợi ích như tiền hoặc không tiền liên quan đến tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động dưới mọi hình thức:
+ Tiền thuê nhà ở, tiền điện, tiền nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có). Tuy nhiên, khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo không được tính đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả để mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có phí tích lũy, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
+ Phí hội viên và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo nhu cầu, như chăm sóc sức khỏe, giải trí, thể thao, vui chơi, thẩm mỹ.
+ Các loại lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thưởng có thể là tiền hoặc không phải tiền, dưới mọi hình thức, bao gồm cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản thưởng sau đây:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước trao tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu trong các cuộc thi thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế được chính phủ Việt Nam công nhận;
+ Tiền thưởng liên quan đến cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
+ Tiền thưởng liên quan đến việc phát hiện, báo cáo hành vi vi phạm pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
+ Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động để khám chữa bệnh cho bản thân người lao động và gia đình (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động đối với các trường hợp hiểm nghèo;
+ Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến việc sử dụng phương tiện di chuyển trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, đơn vị đảng, đoàn thể;
+ Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của luật pháp;
+ Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ các hoạt động của đảng, đoàn, Quốc hội hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
+ Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động, không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, hoặc cho người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, mỗi năm một lần;
+ Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, hoặc cho con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài trong phạm vi từ mầm non đến trung học phổ thông, được người sử dụng lao động chi trả.
1.3. Thu nhập từ đầu tư vốn gồm:
- Khoản tiền lãi từ việc cho vay;
- Lợi tức từ sở hữu cổ phần;
- Thu nhập thu được từ việc đầu tư vốn dưới các hình thức khác, bao gồm cả việc góp vốn đầu tư bằng tài sản, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập mà người nộp thuế đã được nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ trước khi nhận thu nhập đó.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Cá nhân có thu nhập từ các khoản đầu tư vốn.
1.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
1.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản, trong trường hợp người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền tương tự như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
1.6. Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật bao gồm:
- Thu nhập từ việc trúng thưởng xổ số;
- Thu nhập từ việc trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại dưới các hình thức;
- Thu nhập từ việc trúng thưởng trong các hoạt động cá cược;
- Thu nhập từ việc trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có giải thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
1.7. Thu nhập từ bản quyền bao gồm:
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng các yếu tố của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
- Thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
1.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập cá nhân từ nhượng quyền.
Đây là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả nhượng lại quyền thương mại.
1.9. Thu nhập từ thừa kế
Khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Khi nhận thừa kế dưới hình thức chứng khoán, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phiếu và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần.
- Khi nhận thừa kế dưới hình thức phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn góp trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn góp trong các hiệp hội, quỹ.
- Khi nhận thừa kế dưới hình thức bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; quyền thuê mặt nước; cùng với các khoản thu nhập khác nhận thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
- Khi nhận thừa kế dưới hình thức tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như: ô tô; xe máy, xe mô tô; tàu thủy; thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
>> Tham khảo: Thủ tục rút tiền hoàn thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán.
1.10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Khoản thu nhập này bao gồm các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các tổ chức và cá nhân, cả trong và ngoài nước theo dạng quà tặng.
- Quà tặng dưới hình thức chứng khoán, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phiếu và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần.
- Quà tặng dưới hình thức phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn góp trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn góp trong các hiệp hội, quỹ.
- Quà tặng dưới hình thức bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; quyền thuê mặt nước; cùng với các khoản thu nhập khác mà được nhận quà tặng là bất động sản dưới mọi hình thức.
- Quà tặng dưới hình thức tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như: ô tô; xe máy, xe mô tô; tàu thủy; thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
2. Thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế
2 loại thu nhập này khác nhau như thế nào?
Để tính thuế thu nhập cá nhân, người lao động cần hiểu rõ về các khái niệm như thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân. Đây bao gồm cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế.
- Thu nhập tính thuế TNCN là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh (bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, tiền thưởng, và từ hoạt động kinh doanh) trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định.
Dựa trên các khái niệm trên, ta có thể xây dựng công thức quan hệ giữa hai loại thu nhập như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản miễn, giảm trừ trong thu nhập chịu thuế.
Phân biệt giữa hai loại thu nhập này sẽ hữu ích trong việc áp dụng công thức tính chính xác số thuế cá nhân phải nộp cho Nhà nước.
>> Tham khảo: Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
3. Đối tượng chịu thuế TNCN tại Việt Nam
Ai phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam được xác định như sau:
(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm việc có đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà để ở tại Việt Nam có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện quy định tại mục (2) trên.
Sau khi nắm rõ các khoản thu nhập tính thuế TNCN, người dân có thể xác định số thuế phải nộp cũng như các thu nhập được miễn trừ thuế. ECN hy vọng thông tin bài viết cung cấp sẽ hữu ích với quý khách trong quá trình thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768