Trang chủ Tin tức Khấu trừ thuế TNCN 10% là gì? Quy định này áp dụng với những đối tượng nào?

Khấu trừ thuế TNCN 10% là gì? Quy định này áp dụng với những đối tượng nào?

Bởi: ecn.net.vn - 07/08/2023 Lượt xem: 1777 Cỡ chữ tru cong

Trong trường hợp nào cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi trả thu nhập? Với khoản thuế TNCN đã được khấu trừ, người lao động sẽ thực hiện quyết toán và nộp thuế TNCN như thế nào? Mời quý khách tham khảo bài viết để hiểu thêm về quy định khấu trừ thuế TNCN 10%.

Khấu trừ thuế tncn
Trường hợp khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

1. Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tính trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi thực hiện việc trả thu nhập. Quy định này dựa trên Khoản 1, Điều 25 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện cho nhiều trường hợp và loại thu nhập khác nhau, ví dụ như:
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.
- Thu nhập từ hoạt động làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ việc cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
- Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (ví dụ: trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (có thể tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý).
>> Tham khảo: Hồ sơ hoàn thuế TNCN theo quy định mới nhất.

2. Quy định khấu trừ thuế TNCN 10%

Khoản thu nhập được khấu trừ thuế
Khoản thu nhập nào được khấu trừ thuế 10%?

Tại Tiết i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
……….
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”

Do đó, nếu cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thì sẽ được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10%.
Trong trường hợp này, tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ việc tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

3. Quy trình khấu trừ thuế TNCN 10%

Quy trình khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi trả cho người lao động thường được doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện theo các bước sau:
(1) Xác định tổng mức thu nhập: Đầu tiên, xác định tổng mức thu nhập bao gồm tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác mà cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng sẽ nhận được từ tổ chức hoặc cá nhân khác.
(2) Tính toán thuế TNCN: Tiếp theo, tính toán số tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dựa trên tổng mức thu nhập theo mức thuế 10%. Số tiền thuế này sẽ được tính toán và dành riêng để khấu trừ trước khi trả cho người lao động.
(3) Trừ thuế TNCN: Sau đó, thực hiện trừ số tiền thuế TNCN đã tính toán khỏi tổng mức thu nhập để xác định số tiền thực tế phải trả cho người lao động.
Khi đã hoàn thành quá trình khấu trừ thuế TNCN, số tiền còn lại sau khấu trừ sẽ được trả cho người lao động.

4. Thủ tục quyết toán đối với cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN 10%

Quyết toán thuế TNCN
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN khấu trừ 10%.

4.1. Trường hợp tổng thu nhập trong năm chưa đến mức chịu thuế TNCN

Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế, nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh không đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập sẽ làm Bản cam kết (mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ trả thu nhập cho cá nhân và đưa ra căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Khi kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (xem chi tiết tại công việc “Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp khai, nộp thay”) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân thực hiện cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết và chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện có sự gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
>> Có thể bạn quan tâm: Mức hưởng phụ cấp độc hại 2023? Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?

4.2. Trường hợp thu nhập trong năm đạt mức thu nhập bị tính thuế

Trong trường hợp này, nếu cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi trong năm mà tổng thu nhập thuộc mức phải chịu thuế thì cần tự quyết toán cho các phần thu nhập đó.
Khi doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, nếu cá nhân tự đi quyết toán thuế và có yêu cầu thì doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó.
Khi cá nhân quyết toán thuế với thu nhập từ tiền lương tiền công, cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Mẫu số 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương.
  • Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Bản sao chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc nộp ở nước ngoài (nếu có).
  • Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan chi trả thu nhập cung cấp hoặc Bản sao chứng từ do ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài.
  • Bản sao chứng từ, hóa đơn chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • Tài liệu chứng minh số tiền đã đã của đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập ở nước ngoài.
  • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo Khoản 9.11 Phụ lục này.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, cá nhân nộp tới cơ quan Thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập trong năm tại 1 doanh nghiệp thì  ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp đó và không được cấp chứng từ khấu trừ. 
Trên đây là những thông tin về khấu trừ thuế TNCN 10% và hướng dẫn thủ tục quyết toán dành cho cá nhân của ECN. Rất hy vọng bài viết sẽ cung cấp giá trị hữu ích dành cho quý độc giả.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768