Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?
Phụ cấp nhà ở là một khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động nhằm hỗ trợ chi phí thuê nhà hoặc mua nhà ở. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn thắc mắc liệu khoản phụ cấp này có phải chịu thuế TNCN hay không. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không, đồng thời cung cấp những thông tin hữu ích để bạn có thể nắm rõ quyền lợi của mình.
Giải đáp phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không.
1. Căn cứ pháp lý xác định thu nhập tính thuế TNCN
Để xác định nguồn thu nhập có tính thuế TNCN cần căn cứ theo các quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về thuế TNCN) và các văn bản pháp lý liên quan khác, cụ thể:
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
2. Giải đáp phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?
Phụ cấp nhà ở đóng vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào việc ổn định cuộc sống và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp. Việc nộp thuế TNCN đối với khoản phụ cấp này có thể làm giảm đi nguồn thu nhập của người lao động. Vậy, phụ cấp nhà ở có tính thuế không? Đây là vấn đề được nhiều lao động quan tâm.
2.1. Phụ cấp nhà ở thuộc khoản thu nhập có tính thuế TNCN
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 3, Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì khoản phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN.
Điều kiện phụ cấp nhà ở tính thuế TNCN nếu:
- Khoản phụ cấp này được trả bằng tiền mặt cho người lao động.
- Khoản phụ cấp được trả bằng hiện vật (ví dụ: người sử dụng lao động thuê nhà cho người lao động).
- Khoản phụ cấp này được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Mức tính thuế sẽ khác nhau tùy thuộc vào việc doanh nghiệp chi trả trực tiếp tiền thuê nhà cho người lao động hay trả khoản phụ cấp này vào lương.
Phụ cấp nhà ở thuộc thu nhập có tính thuế TNCN.
2.2. Các khoản phụ cấp nhà ở trong trường hợp đặc biệt không tính thuế TNCN
Có một số trường hợp đặc biệt mà khoản phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không. Cụ thể:
- Nếu khoản phụ cấp nhà ở được trả cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị mới, khu dân cư tập trung, khu dân cư nông thôn, khu dân cư miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới thì khoản phụ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
- Nếu khoản phụ cấp nhà ở được trả cho người lao động làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ thì khoản phụ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
- Nếu khoản phụ cấp nhà ở được trả cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì khoản phụ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Bài viết liên quan: Thuế TNCN khấu trừ tại nguồn khi nào? Mẫu 02/QTT-TNCN - Tờ khai quyết toán thuế TNCN: Đối tượng áp dụng và lưu ý. |
3. Cách tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở
Nếu khoản phụ cấp nhà ở được trả bằng tiền và có tính thuế TNCN, thì số thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp phụ cấp theo quy định trong đó có phụ cấp nhà ở, .
- Thuế suất thuế TNCN được quy định tại Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007.
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Các khoản giảm trừ gồm:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng (năm 2025).
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng (năm 2025).
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN).
- Đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có, có chứng từ).
Phụ cấp nhà ở được cộng vào thu nhập từ tiền lương để tính thuế TNCN.
Sau khi xác định chính xác các khoản thu nhập chịu thuế, mức thuế suất và các khoản giảm trừ của mình người tính cần xác định bậc thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần từ đó tính được thuế TNCN phải nộp.
VÍ DỤ:
Năm 2025, chị Nga có thu nhập hàng tháng là 27.000.000 đồng, có thêm phụ cấp nhà ở là 3 triệu đồng/tháng được trả bằng tiền mặt cùng với lương.
- Mức lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là 20.000.000 đồng.
- Chị Nga có 01 con nhỏ 5 tuổi phải nuôi dưỡng
Tính mức đóng thuế TNCN hàng tháng của chị Nga?.
Ta có:
Mức đóng bảo hiểm tính trên thu nhập tháng đóng BHXH như sau: BHXH (8%); BHYT (1,5%); BHTN (1%)
Mức đóng bảo hiểm bắt buộc được giảm trừ là: 20.000.000 x 8% + 20.000.000 x 1.5% + 20.000.000 x 1% = 2.100.000 đồng
Chị Nga được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ cho bản thân: 11.000.000 đồng
- Giảm trừ người phụ thuộc: 1 x 4.400.000 = 4.400.000 đồng
Thu nhập tính thuế TNCN:
(27.000.000 + 3.000.000) - 2.100.000 - 11.000.000 - 4.400.000 = 12.500.000 đồng
Mức thuế TNCN phải nộp tính theo từng bậc như sau:
- Bậc 1: Áp dụng mức mức thuế 5% đối với thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng: 5.000.000 x 5% = 250.000 đồng
- Bậc 2: Áp dụng mức mức thuế 10% đối với thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng: (10.000.000 - 5.000.000) x 10% = 500.000 đồng
- Bậc 3: Áp dụng mức mức thuế 15% đối với thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng: (12.500.000 - 10.000.000) x 15% = 375.000 đồng
Như vậy, thuế TNCN của chị Nga phải đóng mỗi tháng là:
250.000 + 500.000 + 375.000 = 1.125.000 đồng/tháng.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Báo giá hóa đơn điện tử. |
4. Lưu ý khi tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở
Khi tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở, có một số lưu ý quan trọng cần nắm rõ để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ đúng quy định pháp luật:
- Xác định đúng bản chất khoản chi trả: Phân biệt rõ ràng phụ cấp nhà ở với các loại phụ cấp, trợ cấp không phải nộp thuế khác (phụ cấp an ninh quốc phòng, phụ cấp thu hút khu vực, phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao…).
- Nắm được quy chế chi trả phụ cấp nhà ở: Xác định bản chất và mục đích của khoản phụ cấp nhà ở từ đó phân loại phụ cấp chịu thuế TNCN hay không chịu thuế TNCN.
- Thu thập và lưu trữ đầy đủ chứng từ (nếu có).
- Cập nhật các quy định pháp luật mới nhất: Luật và các văn bản hướng dẫn có thể thay đổi vì vậy cần thường xuyên.
- Theo dõi các công văn hướng dẫn: Cơ quan thuế có thể ban hành các công văn hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp nộp thuế TNCN.
Trên đây là giải đáp về vấn đề phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Việc phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Trường hợp có bất kỳ thắc mắc nào, bạn nên liên hệ với cơ quan thuế hoặc người có kinh nghiệm để được giải đáp chi tiết.
Thu Hương