Trang chủ Tin tức Thời gian nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Thời gian nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Bởi: ecn.net.vn - 03/03/2025 Lượt xem: 107 Cỡ chữ tru cong

Cá nhân không cư trú vẫn có thể phát sinh thu nhập tại Việt Nam và phải chịu thuế TNCN theo quy định. Việc nắm rõ thời gian nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú là rất quan trọng để họ có thể tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế và tránh các rủi ro pháp lý.

 

Thời gian nộp thuế TNCN

Thời gian nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú.

 

1. Xác định cá nhân không cư trú đối với nghĩa vụ nộp thuế TNCN

 

Nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng của mỗi công dân. Việc tính và nộp thuế sẽ được xác định theo 2 đối tượng là cá nhân cư trú và và cá nhân không cư trú. 

 

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện về thời gian cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thuế TNCN và Luật Cư trú hiện hành. Cụ thể như sau:

 

Cá nhân không cư trú được xác định là cá nhân không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC).

 

Cụ thể:

 

(1) Cá nhân không đáp ứng điều kiện về thời gian cư trú

 

Không có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

 

Ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày và căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

 

>> Tham khảo: Thuế TNCN từ đầu tư chứng khoán tính thế nào?

 

(2) Cá nhân không đáp ứng một trong 2 điều kiện về nơi ở

 

Cá nhân không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, cụ thể không đáp ứng được một trong 2 điều kiện:

 

- ĐK1: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.

 

Trong đó lưu ý:

 

  • Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

 

  • Đối với công dân Việt Nam: Nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

 

- ĐK2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam.

 

Theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

 

  • Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

 

  • Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

 

Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

 

>> Tham khảo: Thuế TNCN tính theo tháng hay năm?

 

2. Thời gian nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú mới nhất

 

Nộp thuế thu nhập cá nhân

Thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân tùy từng loại thu nhập.

 

Nắm rõ thời gian nộp thuế TNCN rất quan trọng, đây là căn cứ xác định việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và các hình thức phạt nếu vi phạm. Cá nhân không cư trú có thời gian nộp thuế TNCN theo quy định của Pháp luật về thuế tại Việt Nam và căn cứ theo từng loại thu nhập.

 

2.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

 

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cá nhân không cư trú lưu ý nộp thuế TNCN như sau:

 

- Nộp thuế theo tháng: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của cá nhân không cư trú và nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.

 

- Quyết toán thuế: Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

 

>> Tham khảo: Biểu tính thuế TNCN toàn phần.

 

2.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh, đầu tư

 

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư của cá nhân không cư trú chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu các nguồn thu nhập, do đó thuế TNCN từ hoạt động kinh doanh đầu tư không hề nhỏ.

 

Thời gian nộp thuế TNCN căn cứ theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế như sau:

 

- Nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Cá nhân không cư trú có trách nhiệm nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, đầu tư chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh thu nhập.

 

- Quyết toán thuế: Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, đầu tư.

 

2.3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

 

Chuyển nhượng bất động sản thuộc vào cơ cấu các nguồn thu phải nộp thuế của cá nhân không cư trú. Thời gian nộp thuế và quyết toán thuế TNCN như sau:

 

- Nộp thuế trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng: Cá nhân không cư trú có trách nhiệm nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng.

 

- Quyết toán thuế: Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Phần mềm hóa đơn điện tử.

 

2.4. Đối với thu nhập từ bản quyền, sáng chế

 

Đối với nguồn thu nhập từ bản quyền, sáng chế. Thời gian nộp thuế được tính theo từng lần phát sinh.

 

- Nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Cá nhân không cư trú có trách nhiệm nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền, sáng chế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh thu nhập.

 

- Quyết toán thuế: Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền, sáng chế.

 

3. Mức phạt khi chậm nộp thuế TNCN 

 

Thuế TNCN

Quy định phạt chậm nộp thuế TNCN.

 

Căn cứ theo Điều 14, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN được quy định như sau:

 

  • Phạt tiền 0,03% trên số tiền thuế chậm nộp: Chậm nộp tiền thuế từ 01 ngày đến 90 ngày.

 

  • Phạt tiền 0,05% trên số tiền thuế chậm nộp: Chậm nộp tiền thuế trên 90 ngày.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Cách xử lý số thuế TNCN nộp thừa năm trước.

 

Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

 

- Phạt cảnh cáo: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

 

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp phạt cảnh cáo.  

 

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày.

 

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày.

 

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày.

 

Thời gian nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thể thay đổi theo quy định của pháp luật từng thời kỳ.

 

Trường hợp chưa rõ cá nhân không cư trú nên liên hệ với cơ quan thuế hoặc người có kinh nghiệm để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn về thời gian nộp thuế TNCN.

 

Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:

 

  • Miền Bắc: 1900.4767
  • Miền Trung, Nam: 1900.4768