Thuế thu nhập cá nhân bằng 0 có phải quyết toán thuế không?
Thuế thu nhập cá nhân bằng 0 có phải quyết toán thuế không? Đây là thắc mắc khá phổ biến, được nhiều đối tượng quan tâm đặc biệt là người có thu nhập không ổn định hoặc có nhiều khoản thu nhập khác nhau.
Giải đáp thuế TNCN bằng 0 có phải quyết toán thuế không?
1.Thuế TNCN cá nhân là gì?
Thuế TNCN là loại thuế trực thu được tính căn cứ dựa trên thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác theo quy định của người nộp thuế sau khi các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng nguồn quỹ cho ngân sách nhà nước đồng thời là công cụ điều tiết giúp nhà nước hạn chế chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Thuế TNCN được tính căn cứ trên thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Công thức tính thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất |
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập - Thu nhập được miễn thuế.
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ thuế TNCN.
Lưu ý:
- Thu nhập tính thuế luôn lớn hơn hoặc bằng 0
- Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
>> Tham khảo: Trường hợp nào phải tự quyết toán thuế TNCN?
2. Thuế TNCN bằng 0 có phải quyết toán thuế không?
Thuế TNCN bằng 0 khi mức thu nhập chịu thuế bằng mức giảm trừ.
Thuế TNCN được cho là bằng 0 xảy ra khi thu nhập tính thuế bằng 0 hoặc thu nhập tính thuế nhỏ hơn với các khoản giảm trừ. Đây là trường hợp đặc biệt mà cá nhân, đơn vị cần lưu ý để xử lý phù hợp tránh các rủi ro ảnh hưởng đến lợi ích.
2.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Mục II Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT năm 2024 hướng dẫn về trường hợp không phải quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm các trường hợp như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị. Đồng thời cá nhân đó có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.
Đối với cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì tự xác định số tiền thuế TNCN được miễn.
Theo đó, cá nhân không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Như vậy, cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN nếu có thuế TNCN bằng 0 và thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
>> Tham khảo: Mẫu tờ khai quyết toán thuế TNCN mới nhất.
2.2. Đối với cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN thay người lao động
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
Bên cạnh đó theo Điểm e, Khoản 3, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định 91/2022/NĐ-CP nêu rõ trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp sau:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN.
Việc không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN đồng nghĩa với việc không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Căn cứ theo quy định nêu trên thì việc quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân, tổ chức trả thu nhập như sau:
- Nếu tháng hoặc quý nào không chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai, trường hợp có chi trả thu nhập mà không phát sinh thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.
- Nếu tháng hoặc quý có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì phải nộp tờ khai thuế TNCN, tháng/quý không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.
Như vậy, khi thuế TNCN của người nộp thuế bằng 0 chưa đủ căn cứ để xác định việc tổ chức, cá nhân có phải quyết toán thuế hay không.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Phần mềm hóa đơn điện tử.
3. Các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cá nhân, đơn vị trả thu nhập. Việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN sẽ giúp cá nhân giảm được nhiều giấy tờ, thủ tục rắc rối.
Cụ thể, căn cứ theo Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT ban hành ngày 18/3/2024 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2023 thì các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế bao gồm:
3.1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương
Có 2 trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương như sau:
- TH1: Cá nhân thỏa mãn các điều kiện:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động lừ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Cá nhân đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này).
- TH2: Cá nhân thỏa mãn điều kiện:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên lại một nơi đồng thời đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Lưu ý:
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
>> Tham khảo: Mức giảm trừ thuế TNCN đối với người phụ thuộc.
3.2. Trường hợp đặc biệt
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế xử lý như sau:
- Tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập.
- Tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung "Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Lưu ý:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế (không ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho người trả thu nhập).
>> Tham khảo: Thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ tính thế nào?
Xác định rõ cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế giúp việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thuận lợi. Nếu chưa rõ thông tin về quyết toán thuế có thể liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc người có kinh nghiệm để được hỗ trợ.
Trên đây là giải đáp về vấn đề thuế thu nhập cá nhân bằng 0 có phải quyết toán thuế không? Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc.
Các quy định về quyết toán thuế TNCN có thể được điều chỉnh và sửa đổi do đó cá nhân và tổ chức lưu ý cập nhật thông tin để đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Miền Trung, Nam: 1900.4768