Trang chủ Tin tức Thuế TNCN đã khấu trừ là gì? Vì sao phải cấp chứng từ khấu trừ thuế?

Thuế TNCN đã khấu trừ là gì? Vì sao phải cấp chứng từ khấu trừ thuế?

Bởi: ecn.net.vn - 06/01/2025 Lượt xem: 208 Cỡ chữ tru cong

Khi kê khai thuế TNCN, người nộp thuế được trừ đi số thuế TNCN đã khấu trừ, điều này làm giảm số thuế TNCN phải nộp từ đó bảo vệ lợi ích cho người nộp thuế. Vậy, số thuế TNCN đã khấu trừ là gì? Vì sao phải cấp chứng từ khấu trừ thuế? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

 

Thuế TNCN

Số thuế TNCN đã khấu trừ.

 

1. Khấu trừ thuế TNCN là gì?

 

Theo Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định như sau:

 

“Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.

 

Như vậy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được hiểu là việc tổ chức cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

 

>> Tham khảo: Nộp lại tờ khai thuế TNCN có bị phạt không?

 

2. Số thuế TNCN đã khấu trừ là gì?

 

Số thuế TNCN đã khấu trừ được hiểu là số tiền thuế TNCN mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

 

Nói cách khác, thuế TNCN đã khấu trừ là khoản tiền thuế TNCN mà người nộp thuế đã "nộp trước" vào ngân sách nhà nước thông qua người sử dụng lao động hoặc đơn vị trả thu nhập.

 

Số thuế TNCN đã khấu trừ được sử dụng khi:

 

- Tính thuế TNCN phải nộp: số tiền thuế TNCN phải nộp được xác định sau khi trừ đi số thuế TNCN đã khấu trừ.

 

- Thực hiện quyết toán thuế cuối năm: khi quyết toán thuế TNCN, nếu số thuế TNCN đã khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế TNCN phải nộp thực tế, người nộp sẽ được hoàn lại số chênh lệch. Ngược lại, nếu số thuế TNCN đã khấu trừ nhỏ hơn số thuế phải nộp, người nộp thuế sẽ phải nộp bổ sung phần còn thiếu.

 

>> Tham khảo: Cách khai thuế TNCN vãng lai đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

 

3. Những điều bạn có thể chưa biết liên quan đến thuế TNCN đã khấu trừ

 

Thuế TNCN được khấu trừ

Những điều bạn có thể chưa biết về thuế TNCN được khấu trừ.

 

Trên thực tế, không phải ai cũng hiểu rõ về số thuế TNCN đã khấu trừ và các quy định liên quan đến thuế TNCN đã khấu trừ. Để đảm bảo lợi ích cho người nộp thuế và doanh nghiệp khi thực hiện khấu trừ cần lưu ý về cách tính, các giấy tờ và thủ tục quyết toán.

 

3.1. Đối với các trường hợp khác nhau số thuế TNCN khấu trừ được tính theo cách khác nhau

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1,  Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì đối với nguồn thu nhập khác nhau thì số thuế TNCN khấu trừ được tính theo cách khác nhau.

 

Ví dụ:

 

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên có thu nhập từ tiền công tiền lương: số thuế TNCN khấu trừ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán, số thuế TNCN được khấu trừ được xác định theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.

 

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá  nhân không cư trú: thuế TNCN được khấu trừ tính theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

 

- Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: số thuế TNCN khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Phần mềm hóa đơn điện tử.

 

3.2. Phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho số thuế TNCN đã khấu trừ khi có yêu cầu 

 

Theo Quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

 

“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ”.

 

Như vậy, khi có yêu cầu của người có thu nhập bị khấu trừ thuế TNCN thì cá nhân, tổ chức trả thu nhập phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với số tiền thuế TNCN đã khấu trừ.

 

3.3. Không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp ủy quyền quyết toán cho người trả thu nhập 

 

Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho người trả thu nhập thì người trả thu nhập không cần phải cấp chứng từ khấu trừ thuế. Khi quyết toán thuế TNCN thì cá nhân, tổ chức trả thu nhập sẽ trực tiếp thực hiện cung cấp cho cơ quan thuế.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Biểu tính thuế TNCN toàn phần.

 

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Trường hợp doanh nghiệp không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế.

 

4. Vì sao phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với số tiền thuế TNCN đã khấu trừ?

 

Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với số tiền thuế TNCN đã khấu trừ mang nhiều ý nghĩa. Cụ thể:

 

- Bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNCN: giúp giảm tiền thuế phải nộp, bảo vệ lợi ích người nộp thuế.

 

- Là căn cứ xác thực thuế TNCN phải nộp hoặc hoàn: Cơ quan thuế và người nộp thuế căn cứ vào chứng từ khấu trừ thuế TNCN để xác thực và tính số thuế TNCN phải nộp hoặc hoàn một cách chính xác.

 

- Đảm bảo công bằng, minh bạch: Số tiền thuế khấu trừ sẽ được tính toán dựa trên mức thu nhập và các khoản được phép khấu trừ theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, minh bạch cho các cá nhân nộp thuế.

 

- Quản lý thuế hiệu quả: Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho số tiền thuế TNCN đã khấu trừ giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và thu hồi số thuế phải nộp.

 

Hiểu rõ số thuế TNCN đã khấu trừ là gì và những quy định xung quanh số thuế TNCN đã khấu trừ giúp người nộp thuế thuận lợi thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.

 

Cá nhân thuộc đối tượng trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, khi thực hiện quyết toán thì bổ sung chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

 

Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:

 

  • Miền Bắc: 1900.4767
  • Miền Trung, Nam: 1900.4768