Trang chủ Tin tức Thuế TNCN phát sinh khi nào? Giải đáp chi tiết

Thuế TNCN phát sinh khi nào? Giải đáp chi tiết

Bởi: ecn.net.vn - 13/01/2025 Lượt xem: 116 Cỡ chữ tru cong

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế quan trọng mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ thuế TNCN phát sinh khi nào? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết, giúp bạn đọc có thể nhận biết chính xác trường hợp của mình từ đó chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế.

 

Thuế TNCN

Thông tin về thuế TNCN phát sinh khi nào?

 

1. Thuế TNCN là gì?

 

Thuế TNCN (tiếng anh là: Personal Income Tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền công, tiền lương hoặc trích nộp từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

 

Thuế TNCN không chỉ giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết mức thu nhập của cá nhân, giúp giảm bớt chênh lệch giàu nghèo trong xã hội đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

 

Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú phát sinh thu nhập chịu thuế (quy định tại Luật thuế TNCN năm 2007 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính).

 

>> Tham khảo: Nộp lại tờ khai thuế TNCN có bị phạt không?

 

2. Thuế TNCN phát sinh khi nào?

 

Thuế TNCN áp dụng khi người dân có thu nhập chịu thuế, cụ thể:

 

- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

 

- Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

 

Không phải cá nhân có thu nhập chịu thuế nào cũng phải nộp thuế TNCN, cá nhân chỉ phát sinh nộp thuế TNCN khi có mức thu nhập đủ lớn và thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.

 

2.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh

 

Thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công được xác định như sau:

 

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế  x Thuế suất.

 

Trong đó:

 

- Thu nhập tính thuế được xác định bằng khoản thu nhập phải chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ.

 

- Các khoản giảm trừ bao gồm:

 

  • Tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), quỹ hưu trí tự nguyện.

 

  • Tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

 

  • Tiền giảm trừ gia cảnh.

 

>> Tham khảo: Những điều cần biết về mã số thuế TNCN.

 

Thuế TNCN từ tiền lương

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp thuế.

 

Hiện nay, các khoản giảm trừ gia cảnh căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ như sau:

 

  • Giảm trừ cho đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

 

  • Giảm trừ với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

 

Như vậy, đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải đóng thuế TNCN khi có thu nhập từ tiền công tiền lương sau khi trừ đi các khoản giảm trừ đối với người phụ thuộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học và các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN còn lại lớn hơn 11 triệu đồng/tháng.

 

2.2. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động

 

Căn cứ theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:

 

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

 

Theo quy định nêu trên, trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN.

 

Hình thức đóng thuế TNCN trong trường hợp này là nộp thông qua tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền lương (họ sẽ khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập của trước khi trả cho người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà nước).

 

2.3. Đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 quy định như sau:

 

“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”

 

Như vậy, đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh phải nộp thuế TNCN khi có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Phần mềm hóa đơn điện tử.

 

Đóng thuế TNCN

Quy định đóng thuế TNCN.

 

2.4. Đối với cá nhân có thu nhập từ các nguồn khác

 

Ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công thì các khoản thu nhập sau cũng thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.

 

- Thu nhập từ đầu tư vốn: Là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức tiền lãi nhận được từ việc cho vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, tiền lãi từ cổ tức hoặc lợi tức nhận được do tham gia góp vốn.

 

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng cổ phiếu

 

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

 

- Thu nhập từ trúng thưởng: Là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng.

 

- Thu nhập từ bản quyền: Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.

 

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại.

 

- Thu nhập từ nhận thừa kế: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

- Thu nhập từ nhận quà tặng: Là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

 

Thuế TNCN phát sinh trong trường hợp cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế nêu trên sau trừ đi các khoản giảm trừ gia đối với người phụ thuộc, giảm trừ đối với các khoản đóng BHXH, BHYT lớn hơn 11 triệu đồng sẽ phải nộp thuế TNCN.

 

3. Thời hạn nộp thuế TNCN

 

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 55, Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế như sau:

 

“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

 

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.”

 

Thời hạn nộp thuế được lấy theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Như vậy, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Thuế TNCN môi giới bất động sản.

 

Ta có:

 

(1) Trường hợp khai và nộp thuế TNCN theo tháng: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

 

(2) Trường hợp khai và nộp thuế TNCN theo năm: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

 

(3) Trường hợp trực tiếp quyết toán thuế TNCN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

 

Việc nắm rõ thuế TNCN phát sinh khi nào và thời hạn nộp thuế rất quan trọng, điều này giúp người nộp thuế tránh những rắc rối phát sinh do nộp thuế trễ hạn, đồng thời chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

 

Việc nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế là một trong những giải pháp quan trọng để xây dựng một xã hội văn minh, có thống an sinh tốt hơn, phát triển lâu dài và bền vững.

 

Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:

 

  • Miền Bắc: 1900.4767
  • Miền Trung, Nam: 1900.4768