Trang chủ Tin tức Thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào?

Thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào?

Bởi: ecn.net.vn - 20/05/2024 Lượt xem: 412 Cỡ chữ tru cong

Thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào? Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào cá nhân có thu nhập cao. Tuy nhiên, khi tính thuế thu nhập cá nhân cần lưu ý các khoản được giảm trừ để đảm bảo lợi ích của mình. 

 

Thuế TNCN

 

Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

 

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tiếng anh là Personal income tax, là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

 

Thuế TNCN đánh vào cá nhân có thu nhập cao và là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện điều chỉnh tiết chênh lệch giàu nghèo trong xã hội, gia tăng nguồn thu cho Ngân sách. Đối tượng nộp thuế nộp thuế TNCN được chia 2 làm 2 nhóm là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, trong đó:

 

- Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)

 

- Đối với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

 

Việc xác định cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú nộp thuế TNCN căn cứ theo quy định về Luật cư trú của Việt Nam và các văn bản pháp lý liên quan khác.

 

>> Tham khảo: Thuế TNCN định khoản như thế nào?

 

2. Thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào

 

Theo quy định hiện hành của Luật thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế được hưởng các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN, bao gồm: giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; các khoản phụ cấp, trợ cấp.

 

2.1. Giảm trừ gia cảnh

 

Người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh, theo đó số tiền giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

 

Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh được tính căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020, như sau:

 

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là: 11 triệu đồng/tháng (tương ứng mức 132 triệu đồng/năm);

 

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là: 4,4 triệu đồng/tháng.

 

Lưu ý:

 

- Mọi cá nhân đều được giảm trừ gia cảnh cho chính bản thân mình

 

- Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc được quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.

 

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

 

Mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN

Mức giảm trừ gia cảnh.

 

2.2. Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện

 

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính, thì người nộp thuế khi tính thuế TNCN được giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm và các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện. 

 

(1)  Đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Việt Nam

 

Cụ thể các khoản giảm trừ bảo hiểm gồm có:

 

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH), 

 

- Bảo hiểm y tế (BHYT), 

 

- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN);

 

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

 

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo quy định đảm bảo:

 

- Trừ theo thực tế phát sinh; 

 

- Mức trừ tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. 

 

- Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.

 

(2)  Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và người Việt Nam làm việc tại nước ngoài

 

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam và người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN tại Việt Nam cũng được giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể:

 

- Cá nhân đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

 

- Cá nhân có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

 

2.3. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

 

Bên cạnh khoản giảm trừ cá nhân, giảm trừ người phụ thuộc, bảo hiểm xã hội thì người nộp thuế còn được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

 

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

 

- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

 

- Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.

 

Lưu ý:

 

- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. 

 

- Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

 

- Được giảm trừ theo số tiền đã đóng, nhưng không quá 10% thu nhập chịu thuế.

 

- Phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh việc đóng góp.

 

>> Tham khảo: Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

 

2.4. Các khoản phụ cấp, trợ cấp 

 

Một số khoản phụ cấp, trợ cấp được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân. 

Các khoản giảm trừ

Các khoản trợ cấp, phụ cấp được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

 

Căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản trợ cấp phụ cấp được giảm trừ khi tính thuế TNCN gồm:

 

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

 

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

 

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

 

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

 

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

 

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

 

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

 

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

 

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

 

- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

 

- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc (quy định tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Tiết b9, Điểm b, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC).

 

>> Tham khảo: Bút toán hạch toán thuế TNDN chi tiết.

 

3. Những lưu ý khi tính thuế TNCN liên quan đến các khoản giảm trừ

 

Việc xác định được các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN rất quan trọng, đảm bảo lợi ích cho cá nhân. Khi xác định các khoản giảm trừ tính thuế TNCN lưu ý:

 

- Cập nhật các thông tin mới nhất về các khoản được giảm trừ theo quy định của Pháp luật về thuế TNCN. Theo đó áp dụng theo các quy định mới nhất.

 

- Các khoản giảm trừ chỉ được áp dụng đối với thu nhập chịu thuế.

 

- Một số trường hợp đặc biệt cũng được hưởng các khoản giảm trừ khác theo quy định của pháp luật.

 

- Kê khai chính xác, trung thực các khoản được giảm trừ thuế TNCN.

 

- Khi kê khai thuế TNCN người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp hóa đơn, chứng từ hợp pháp để chứng minh các khoản giảm trừ.

 

Trên đây là giải đáp về thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào. Tùy từng trường hợp mà người nộp thuế trực tiếp kê khai với cơ quan thuế hoặc ủy quyền kê khai cho cá nhân, đơn vị trả thu nhập.

 

>> Tham khảo: Thuế TNCN hợp đồng thời vụ.

 

Trường hợp ủy quyền kê khai thuế TNCN người nộp thuế phải viết giấy ủy quyền và cung cấp các thông tin, chứng từ chứng minh các khoản được giảm trừ theo quy định.

 

Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:

 

Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7:

 

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768