Trang chủ Tin tức Thuế TNCN hợp đồng thời vụ được quy định như thế nào? Hướng dẫn cách tính thuế TNCN chi tiết

Thuế TNCN hợp đồng thời vụ được quy định như thế nào? Hướng dẫn cách tính thuế TNCN chi tiết

Bởi: ecn.net.vn - 06/02/2024 Lượt xem: 1235 Cỡ chữ tru cong

Thuế TNCN hợp đồng thời vụ được quy định như thế nào? Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng và trên 3 tháng cần lưu ý gì để thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

Quy định về thuế TNCN với hợp đồng thời vụ
Tìm hiểu quy định về thuế TNCN với hợp đồng thời vụ.

1. Hợp đồng thời vụ là gì?

Hợp đồng thời vụ là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Tuy nhiên, từ 1/1/2021, khi Bộ Luật Lao động 2019 chính thức được áp dụng thì hợp đồng thời vụ không còn.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 20, Bộ luật lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:
“Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
Mặc dù hợp đồng thời vụ không còn được dùng làm tên giao kết hợp đồng lao động chính thức, thay vào đó là hợp đồng làm việc xác định thời hạn, tuy nhiên hợp đồng thời vụ vẫn được nhiều người sử dụng chỉ các hợp đồng lao động thuê theo mùa vụ.
Theo đó, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thời vụ trong thời hạn ngắn (thường từ 1-3 tháng) để phục vụ sản xuất kinh doanh vào các dịp như dịp tết, dịp thu hoạch nông sản, dịp trung thu…
>> Tham khảo: Thuế tncn doanh nghiệp nộp thay cá nhân có được không?

2. Thuế TNCN hợp đồng thời vụ tính như thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế được trích từ tiền lương, tiền công hoặc khoản thu nhập tính thuế khác nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
Thuế TNCN là khoản thuế trực thu và thường đánh vào những người có thu nhập cao nhằm điều tiết kinh tế xã hội, giảm sự chênh lệch giàu nghèo.

2.1. Cách tính thuế TNCN hợp đồng thời vụ từ 3 tháng đến dưới 12 tháng

Thuế TNCN hợp đồng thời vụ được hiểu là khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước từ khoản thu nhập tiền lương, tiền công mà người lao động ký hợp đồng thời vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.
Cụ thể công thức tính thuế TNCN từ tiền công, tiền lương có hợp đồng lao động trên 3 tháng:

Thuế TNCN phải nộp =  Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = Tổng số tiền lương, tiền công - Các khoản thu nhập được miễn thuế
- Thuế suất: áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

Cách tính thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN hợp đồng thời vụ.

2.2. Cách tính thuế TNCN hợp đồng thời vụ làm việc dưới 3 tháng

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng thời vụ, thử việc được quy định rõ ràng tại Khoản i, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/20213 của Bộ Tài Chính. Cụ thể như sau:

(1) Đối với các nhân cư trú

Đối với các doanh nghiệp, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao và các tiền chi khác cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 VNĐ/lần trở lên, thì sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10% thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Thuế TNCN phải nộp =  Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất 10%.

Trường hợp người lao động chỉ có thu nhập duy nhất thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập phải làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, gửi cho doanh nghiệp/tổ chức trả thu nhập để doanh nghiệp làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Dựa trên cam kết của người lao động, doanh nghiệp/tổ chức trả thu nhập sẽ không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp sẽ phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân có thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Theo đó, các cá nhân đã làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, nếu phát hiện ra sai sót sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

(2) Đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Công thức tính:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%.

Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú (hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC) và là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
>> Tham khảo: Quy định về thuế TNCN bảo hiểm nhân thọ.

3. Quyết toán thuế TNCN hợp đồng thời vụ

Cá nhân làm việc theo hợp đồng thời vụ có thể thuộc một trong 2 trường hợp sau:
- Cá nhân không phải quyết toán thuế.
- Cá nhân phải quyết toán thuế:
+ Trường hợp quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
+ Trường hợp được ủy quyền cho người trả thu nhập quyết toán thuế.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi ký hợp đồng thời vụ.

3.1. Trường hợp cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN

Đối với cá nhân làm việc theo hợp đồng thời vụ có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống (cá nhân được miễn thuế) không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế;
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

3.2. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng phải quyết toán thuế

Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ mà ước tính thu nhập tính thế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ lớn hơn 50.000 đồng thì sẽ phải thực hiện quyết toán thuế.
Cá nhân có thể tự quyết toán thuế với cơ quan thuế hoặc ủy quyền quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trả thu nhập.
(1) Trường hợp quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Cá nhân phải tự tính toán số thuế TNCN phải nộp sau đó đến cơ quan thuế để quyết toán hoặc có thể quyết toán thuế online thông qua hệ thống kê khai thuế trực tuyến của Bộ tài chính.
>> Tham khảo: Hướng dẫn lập đơn xin hủy tờ khai thuế TNCN.
(2) Trường hợp được ủy quyền cho người trả thu nhập quyết toán thuế TNCN:
Theo quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
Điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Người lao động viết giấy ủy quyền nộp cho cá nhân, tổ chức trả thu nhập theo Mẫu mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC sau đó gửi cho cá nhân, đơn vị trả thu nhập để thực hiện quyết toán thuế.
Trên đây là hướng dẫn về thuế TNCN hợp đồng thời vụ. Người lao động và người sử dụng lao động lưu ý để thực hiện quyết toán thuế đúng quy định tránh trường hợp bị phạt.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768