Trang chủ Tin tức Thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ tính thế nào?

Thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ tính thế nào?

Bởi: ecn.net.vn - 20/11/2024 Lượt xem: 127 Cỡ chữ tru cong

Thuế TNCN được tính trên khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân. Tiền làm thêm giờ là một trong những khoản thu nhập chịu thuế TNCN, tuy nhiên được tính theo một cách đặc biệt. Vậy, thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ tính nào?

 

Thuế TNCN

Thuế TNCN làm thêm giờ.

 

1. Căn cứ pháp lý tính thuế TNCN

 

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế mà người có thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác phải nộp vào Ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

 

Thuế TNCN phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm thu nhập tính thuế, các khoản giảm trừ, số người phụ thuộc, chính sách pháp luật, các yếu tố dẫn đến được giảm trừ thuế như thiên tai hỏa hoạn.

 

Căn cứ pháp lý tính thuế TNCN:

 

- Luật Thuế TNCN năm 2007.

 

- Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012.

 

- Luật sửa đổi các Luật về Thuế năm 2014.

 

- Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.

 

- Các văn bản pháp lý liên quan khác.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Thời gian nộp tờ khai thuế TNCN được quy định thế nào?

 

Thuế TNCN được xác định theo công thức chung như sau:

 

Thuế TNCN cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

 

Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định như sau:

 

(1) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

 

(2) Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được - Các khoản được miễn thuế.

 

Việc tính thuế TNCN đối với làm thêm giờ được đặc biệt quan tâm, cách xác định thu nhập chịu thuế khác với  theo đó người lao động lưu ý để đảm bảo lợi ích khi nộp thuế.

 

2. Không tính thuế TNCN đối với phần tiền công trả cao hơn 

 

Căn cứ theo nội dung tại Điểm i, Khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

 

“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

 

... i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

 

Cụ thể như sau:

 

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

 

.... 

 

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế”.

 

Như vậy, khoản tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được được miễn thuế TNCN.

 

Cụ thể, khoản tiền trả cao hơn này được xác định bằng cách lấy tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.  

 

Lưu ý: Để được miễn thuế, bạn cần có đầy đủ chứng từ chứng minh thời gian làm thêm giờ, mức lương làm thêm giờ.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn kê khai Tờ khai thuế 06/TNCN chi tiết.

 

Hướng dẫn tính thuế TNCN

Không tính thuế TNCN đối với phần tiền công trả cao hơn.

 

Ví dụ:

 

Ông A làm công việc chế tạo cho công ty X biết:

 

- Lương cơ bản của ông A là 10.000.000 đồng/tháng, mức lương bình quân 1 giờ là 50.000 đồng/giờ. 

 

- Ông A làm thêm 20 giờ trong tháng, mức lương làm thêm giờ là 100.000 đồng/giờ.

 

Ta có:

 

- Thu nhập làm thêm: 20 giờ x 100.000 đồng/giờ = 2.000.000 đồng

 

- Khoản tiền được miễn thuế là: 20 giờ x (100.000 - 50.000) đồng/giờ = 1.000.000 đồng.

 

- Phần phải chịu thuế: 2.000.000 đồng - 1.000.000 đồng = 1.000.000 đồng.

 

Như vậy phần 1.000.000 đồng này sẽ được cộng vào tổng thu nhập của bạn để tính thuế TNCN.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Tra cứu hóa đơn điện tử.

 

3. Tính thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ 

 

Tiền làm thêm giờ của cá nhân cư trú, làm việc tại các công ty, xưởng, nhà máy được tính là khoản tiền công, tiền lương. Theo đó áp dụng tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

3.1. Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần tính tiền làm thêm giờ

 

Cách tính như sau:

 

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

 

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

 

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

Cách tính  căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 7,  Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

 

- Thuế TNCN phải nộp từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. 

 

- Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

 

>> Tham khảo: Thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

3.2. Ví dụ tính thuế TNCN làm thêm giờ

 

Bà Nga có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng/tháng (trong đó 30 triệu là tiền lương cố định; 10 triệu là tiền làm thêm giờ tính thuế). 

 

Bà Nga phải đóng 7% bảo hiểm xã hội và 1,5% bảo hiểm y tế trên tổng tiền lương. Đồng thời Bà Nga có 2 con nhỏ là đối tượng phụ thuộc được giảm trừ khi tính thuế TNCN. 

 

TA CÓ:

 

Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của Bà Nga là: 40 triệu đồng.

 

Các khoản giảm trừ của Bà Nga là:

 

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng.

 

- Giảm trừ cho 2 con là đối tượng phụ thuộc: 4,4 x 2 = 8,8 triệu đồng.

 

- Tiền BHXH, BHYT: 30 x (7% + 1,5%) = 2,55 triệu đồng.

 

- Tổng các khoản được giảm trừ là: 11 + 8,8 + 2,55 = 22,35 triệu đồng.

 

- Thu nhập tính thuế của Bà Nga là: 40 - 22,35 = 17,65 triệu đồng.

 

Mức thuế TNCN Bậc 1:

 

- Thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng có thuế suất 5% => Mức thuế bậc 1 phải đóng là: 5 × 5% = 0,25 triệu đồng.

 

Mức thuế TNCN Bậc 2:

 

- Thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng có thuế suất 10% => Mức thuế bậc 2 phải đóng là: (10 - 5) x 10% = 0,5 triệu đồng.

 

Mức thuế TNCN Bậc 3:

 

- Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng có thuế suất 15% => Mức thuế bậc 3 phải đóng là: (17,65 - 10) x 15% = 1,1475 triệu đồng.

 

Tổng số thuế TNCN Bà Lan phải tạm nộp trong tháng là: 0,25 + 0,5 + 1,1475 = 1,8975 triệu đồng.

 

Trên đây là thông tin về thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ. Tính thuế TNCN làm thêm giờ có thể được thực hiện nhanh, dễ dàng thông qua phần mềm chứng từ thuế TNCN điện tử.

 

Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:

 

  • Miền Bắc: 1900.4767
  • Miền Trung, Nam: 1900.4768