Trang chủ Tin tức Khấu trừ thuế TNCN cá nhân là gì? Khi nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Khấu trừ thuế TNCN cá nhân là gì? Khi nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Bởi: ecn.net.vn - 04/09/2024 Lượt xem: 77 Cỡ chữ tru cong

Cuối kỳ tính thuế việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thường thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Vậy, khấu trừ thuế TNCN là gì và khi nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

 

Khấu trừ thuế TNCN

Khấu trừ thuế TNCN.

 

1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? 

 

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được hiểu là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

 

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN cho người lao động. Căn cứ tính khấu trừ sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú và các khoản thu nhập của người bị khấu trừ thuế.

 

2. Quy định về khấu trừ thuế TNCN

 

Trên thực tế đối với các đối tượng khác nhau, các nguồn thu nhập khác nhau thì sẽ thực hiện khấu trừ thuế khác nhau. Cụ thể việc khấu trừ thuế TNCN được áp dụng như sau:

 

(1) Thu nhập của cá nhân không cư trú

 

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

 

Khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho các trường hợp sau:

 

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

 

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động.

 

- Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế.

 

Khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến toàn phần áp dụng cho trường hợp sau:

 

- Cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế tạm khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần.

 

>> Tham khảo: Hướng dẫn lập tờ khai thuế TNCN.

 

(3) Trường hợp khấu trừ khoản tiền tích lũy, khoản mua bảo hiểm

 

- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.  Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

 

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

 

- Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

3. Các quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập khác

 

Các khoản khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập khác gồm có:

 

(1) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản

 

Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

 

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 8, Thông tư 92/2015/TT-BTC.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

 

(2) Thu nhập từ đầu tư vốn

 

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

Thuế TNCN

Khấu trừ thuế TNCN từ đầu tư vốn.

 

(3) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

 

Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:

 

a) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:

 

- Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2 khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

- Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.

 

b) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:

 

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:

 

- Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

 

- Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:

 

+ Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

 

+ Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

 

>> Tham khảo: Làm quyết toán thuế TNCN khi nào?

 

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

 

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

 

(5) Thu nhập từ trúng thưởng

 

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

(6) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

 

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.

 

Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

 

Khấu trừ thuế TNCN

Khấu trừ vốn TNCN từ nhượng quyền thương mại.

 

(7) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

 

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

 

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

 

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

 

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

 

Hiểu rõ khấu trừ thuế TNCN cá nhân là gì, khi nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN sẽ giúp người lao động bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Trường hợp người lao động còn băn khoăn về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể lấy ý kiến từ kế toán có kinh nghiệm hoặc nhờ sự trợ giúp của cơ quan thuế nơi người lao động nộp tờ khai thuế.

 

Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:

 

  • Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768