Trang chủ Tin tức Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài

Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài

Bởi: ecn.net.vn - 27/07/2023 Lượt xem: 1323 Cỡ chữ tru cong

Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tất cả cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và bao gồm cả người nước ngoài có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam. Vậy quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài như thế nào? Chiếu theo luật hiện hành các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động là người nước ngoài cần đặc biệt lưu ý các điểm sau đây.

Thuế tncn đối với người nước ngoài
Quy định thuế TNCN đối với người nước ngoài.

1. Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân và quy định và Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm đối tượng cư trú và không cư trú.
Cụ thể:

(1) Cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú và ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
  • Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong trường hợp sau: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
>> Tham khảo: Đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động Online.

(2) Cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy người nước ngoài có thể thuộc trường hợp cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú và thuộc đối tượng phải chịu thuế TNCN nếu có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú: được xác định là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân không cư trú: được xác định là thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.

2. Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế quan trọng được sử dụng làm công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và đánh vào cá nhân có thu nhập cao tại Việt Nam. Thuế TNCN được xác định theo quy định của pháp luật về thuế TNCN của Việt Nam. Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài sẽ xét theo 2 trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú và người nước ngoài không là cá nhân cư trú.

Cách tính thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài trong từng trường hợp.

2.1. Thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú

Căn cứ theo quy định Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC người nước ngoài là cá nhân cư trú thuế TNCN được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

  • Trường hợp người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên => tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (giống người lao động Việt Nam).
  • Trường hợp người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng => tính lãi suất là 10%.

Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

Lưu ý các khoản giảm trừ thuế TNCN gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh, gồm giảm trừ cho bản thân (11 triệu đồng/tháng) và giảm trừ cho người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/người phụ thuộc);
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

2.2. Thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú

Thuế TNCN của người đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú được quy định tại Chương III, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Công thức tính thuế TNCN phải nộp:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất

Đối với từng khoản thu nhập tính thuế khác nhau nhau sẽ có mức thuế suất khác nhau. Cụ thể cách tính thuế TNCN như sau:

(1) Thuế suất đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh

  • Thuế suất là 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
  • Thuế suất là 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
  • Thuế suất là 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
  • Trường hợp không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

(2) Thuế suất đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là người nước ngoài không cư trú là 20%. Theo đó thuế TNCN được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Khai thuế thông qua phần mềm ECN
Khai thuế TNCN thông qua phần mềm ECN - giải pháp khai thuế điện tử tối ưu cho doanh nghiệp.

(3)  Thuế suất đối với đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn của là 5%. Thuế TNCN được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
>> Có thể bạn quan tâm: Báo giá phần mềm ECN Thái Sơn.

(4) Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với người nước ngoài không cư trú được là 0,1%. Theo đó thuế TNCN được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

(5) Thuế suất thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân là người nước ngoài không cư trú là 2%. Thuế TNCN trường hợp này được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.

(6) Thuế suất thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Thuế suất thuế đối với thu nhập từ bản quyền và nhượng quyền thương mại của cá nhân là người nước ngoài không cư trú là 5%. Theo đó mức thuế thu nhập được tính như sau:

  • Thuế đối với thuế đối với thu nhập từ bản quyền được bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
  • Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Trên đây là quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài các đơn vị, doanh nghiệp và người lao động lưu ý. Các quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế và thời hạn kê khai thuế tương tự như cá nhân người Việt Nam.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768