Trang chủ Tin tức Thuế TNCN từ đầu tư vốn tính như thế nào?

Thuế TNCN từ đầu tư vốn tính như thế nào?

Bởi: ecn.net.vn - 25/07/2023 Lượt xem: 1103 Cỡ chữ tru cong

Thuế TNCN từ đầu tư vốn được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và nhiều văn bản pháp lý sửa đổi bổ sung khác. Tuy nhiên, điểm đáng chú ý mà người lao động, doanh nghiệp cần nắm được đó là mức thuế TNCN từ đầu tư vốn được tính như thế nào?

Thuế tncn từ hoạt động đầu tư vốn
Thuế TNCN từ đầu tư vốn.

1. Thu nhập từ đầu tư vốn gồm những khoản nào

Trên thực tế sẽ có những khoản thu nhập chịu thuế TNCN và có các khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN. Khi tính thuế TNCN từ đầu tư vốn người lao động cần xác định rõ các khoản thu từ đầu tư vốn và các khoản thu từ nguồn khác.

1.1. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN

Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gồm:

  • Thu nhập từ kinh doanh.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ thừa kế.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng.

1.2. Thu nhập từ đầu tư vốn là gì

Thu nhập từ đầu tư vốn là một trong những khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN theo quy định của Pháp luật. Cụ thể, theo Khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Khoản 6, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 có quy định về thu nhập đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức gồm:

  • Tiền lãi nhận được từ việc cho vay với mục đích kinh doanh theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
  • Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã (Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ).
  • Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
  • Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
  • Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
  • Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

2. Thuế TNCN từ đầu tư vốn tính như thế nào

Đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ có cách tính thuế TNCN từ khoản vốn đầu tư tương tự nhau. Tuy nhiên, cần xác định chính xác các khoản thu này bằng các chứng từ cụ thể đồng thời xác định được thời điểm trả thu nhập để có thể tính thuế TNCN phải nộp một cách chính xác nhất.
>> Tham khảo: Hồ sơ hoàn thuế TNCN theo quy định mới nhất.

Cách tính thuế TNCN từ vốn đầu tư
Cách tính thuế TNCN từ vốn đầu tư.

2.1. Cách tính thuế TNCN từ đầu tư vốn đối với cá nhân cư trú

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú phụ thuộc vào thu nhập tính thuế và thuế suất. Công thức tính căn cứ theo Khoản 4, Điều 10, Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:

Số thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn

×

Thuế suất 5%

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế là thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
  • Thuế suất áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

(1) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
(2) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế trong một số trường hợp đặc biệt
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

  • Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm: thời điểm tính thuế TNCN là khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập hoặc rút vốn.
  • Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn: thời điểm tính thuế TNCN là khi cá nhân chuyển nhượng hoặc rút vốn.
  • Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: thời điểm tính thuế TNCN là khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
  • Đối với thu nhập từ đầu tư vốn từ nước ngoài: thời điểm tính thuế TNCN là khi cá nhân nhận được thu nhập.

2.2. Cách tính thuế TNCN từ đầu tư vốn đối với cá nhân cư trú

Đối với cá nhân không cư trú thuế TNCN từ đầu tư vốn sẽ được tính theo quy định tại Điều 19, Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.

Số thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn

×

Thuế suất 5%

Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.
Như vậy, khi tính thuế TNCN từ đầu tư vốn thuế suất cố định áp dụng là 5%. Để việc tính thuế TNCN được dễ dàng và thuận lợi, doanh nghiệp, tổ chức nên áp dụng phần mềm chứng từ thuế cá nhân điện tử ECN. Liên hệ đường dây nóng 19004767 và 19004768 để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768