Trang chủ Tin tức Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Bởi: ecn.net.vn - 20/07/2023 Lượt xem: 1312 Cỡ chữ tru cong

Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được tính khác với cá nhân cư trú. Căn cứ theo quy định của pháp luật các đối tượng khác nhau sẽ có cách tính thuế TNCN khác nhau. Vậy cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Thuế tncn đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được tính theo nguồn thu nhập phát sinh.

1. Quy định về cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế đặc biệt đánh vào cá nhân có thu nhập cao, được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, hạn chế chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Đối tượng nộp thuế TNCN gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của Pháp luật. Cụ thể:

  • Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
  • Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1.1. Căn cứ pháp lý xác định cá nhân không cư trú

Để xác định được đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú căn cứ theo:

  • Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
  • Khoản 2, Điều 2, Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

1.2. Quy định về cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú được xác định bằng cách loại trừ cá nhân cư trú (Quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC) như sau:“Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này”.
Cá nhân cư trú (Quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC) là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Một là:
Cá nhân đáp ứng điều kiện:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày và căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

Hai là:
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
(1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

  • Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

(2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

  • Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
  • Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
  • Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Để chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác cần căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
>> Tham khảo: Hướng dẫn đăng ký mã số thuế TNCN trực tuyến.

2. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Đối với cá nhân không cư trú việc tính thuế sẽ căn cứ theo Chương III, Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú căn cứ theo từng loại thu nhập như sau:

Tính thuế tncn với cá nhân không cư trú
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú.

(1) Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh

Căn cứ theo Điều 17, Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh thì thuế TNCN được tính như sau:

Thuế TNCN = Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh x Thuế suất.

Trong đó:
Thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

  • Thuế suất bằng 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
  • Thuế suất bằng 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
  • Thuế suất bằng 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo (hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 8 Thông tư này).

(2) Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương

Căn cứ theo Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì thuế TNCN được tính như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%.

Trong đó:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú (theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 8, Thông tư này).

Phần mềm ECN hỗ trợ tính thuế TNCN
Phần mềm ECN hỗ trợ tối ưu tính thuế TNCN.

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

(3) Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ theo Điều 19, Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với thu nhập từ đầu tư vốn thuế TNCN đối với các nhân không cư trú được tính như sau:

Thuế TNCN = Tổng thu nhập tính thuế nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam x Thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú (theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 10 Thông tư này).
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

(4) Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Căn cứ theo Điều 20, Thông tư 111/2013/TT-BTC cá nhân không cư trú có thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn thì thuế TNCN được tính như sau:

Thuế TNCN = Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam x Thuế suất 0,1%

Lưu ý:

  • Tổng tiền nhận được từ chuyển nhượng vốn không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
  • Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

(5) Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Điều 21, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thuế suất TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Cụ thể:

Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất 2%.

Trong đó:

  • Giá chuyển nhượng bất động sản là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
  • Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.

(5) Cách tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Căn cứ theo Điều 22, Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thì thuế thu nhập được tính như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế thu nhập từ bản quyền = Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam x Thuế suất 5%.

Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
- Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại  = Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam x Thuế suất 5%.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

(6) Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Căn cứ theo Điều 23, Thông tư 111/2013/TT-BTC cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.

Trong đó thu nhập tính thuế được xác định như sau:

  • Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
  • Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

Lưu ý: Thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú (theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 15 Thông tư này và  Khoản 1, Điều 16 Thông tư này).
>> Tham khảo: Thuế TNCN từ tiền phụ cấp trách nhiệm.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

  • Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
  • Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
  • Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Trên đây là chia sẻ về cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú bạn đọc có thể tham khảo và xác định đối tượng tính thuế và mức thuế của mình. Trong trường hợp có nhiều khoản thu nhập tính thuế TNCN khác nhau thì số thuế phải nộp được xác định bẳng tổng thuế TNCN phải nộp của từng loại thu nhập tính thuế.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768