Trường hợp nào phải tự quyết toán thuế TNCN?
Tự quyết toán thuế TNCN là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được trường hợp nào phải tự quyết toán thuế. Thông tin dưới đây sẽ giúp bạn đọc làm rõ những trường hợp cá nhân phải tự mình quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp tự quyết toán thuế TNCN.
1. Quyết toán thuế TNCN là gì?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không còn xa lạ với nhiều người lao động. Đây là một trong những thủ tục bắt buộc mà công dân phải thực hiện để đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Theo Khoản 10, Điều 3, Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai quyết toán thuế như sau:
“10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, có thể hiểu quyết toán thuế TNCN là việc xác định số tiền thuế TNCN phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN theo quy định của Pháp luật.
Việc quyết toán thuế cần thực hiện theo quy định của Pháp luật về thuế và các hướng dẫn của Bộ tài chính, cơ quan thuế tại địa phương nơi người dân thực hiện nghĩa vụ thuế.
>> Tham khảo: Hướng dẫn kê khai Tờ khai thuế 06/TNCN chi tiết.
2. Trường hợp tự quyết toán thuế TNCN
Cá nhân thuộc diện xét giảm thuế phải tự quyết toán thuế TNCN.
Hiện nay, cá nhân có thể quyết toán thuế TNCN dưới hai hình thức: một là tự quyết toán thuế (trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế); hai là ủy quyền quyết toán thuế.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn số 2783/CTTPHCM-TTHT ngày 18/3/2024 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2023 thì các trường hợp tự quyết toán thuế TNCN bao gồm:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú phải tự khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định
- Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Trường hợp 2: Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong 1 năm
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
>> Tham khảo: Thuế TNCN từ đầu tư chứng khoán tính thế nào?
Trường hợp 3: Người nước ngoài
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý:
- Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Trường hợp 4: Cá nhân chưa được khấu trừ thuế
Cá nhân chưa khấu trừ thuế trong năm thuộc trường hợp:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
Đồng thời, cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải tự quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp 5: Cá nhân thuộc diện xét giảm thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì phải tự quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
3. Trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN
Bên cạnh cá nhân phải quyết toán thuế TNCN thì có các trường hợp đặc biệt không phải quyết toán thuế TNCN. Theo hướng dẫn tại Công văn số 2783/CTTPHCM-TTHT ngày 18/3/2024, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị;
- Có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm đáp ứng điều kiện:
- Người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.
- Cá nhân lưu ý trường hợp của mình, xem xét mình có thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN hay không trước khi làm hồ sơ tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
>> Tham khảo: Thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ tính thế nào?
4. Hồ sơ và thời hạn quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ và thời hạn quyết toán thuế TNCN.
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rắc rối không đáng có, việc nắm rõ hồ sơ cần thiết và thời hạn nộp quyết toán thuế là vô cùng quan trọng.
4.1. Hồ sơ tự quyết toán thuế TNCN
Trường hợp tự quyết toán thuế TNCN thì hồ quyết toán thuế TNCN gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Tùy từng trường hợp mà có thể có thêm các giấy tờ sau:
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
>> Tham khảo: Hướng dẫn nộp thuế TNCN chi tiết đối với trường hợp trực tiếp khai thuế.
4.2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được quy định như sau:
- Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trên đây là giải đáp về trường hợp nào phải tự quyết toán thuế TNCN. Nắm rõ các trường hợp phải tự quyết toán giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Miền Trung, Nam: 1900.4768