Thuế TNCN đóng bao nhiêu phần trăm với mỗi đối tượng và nguồn thu nhập?
Thuế TNCN đóng bao nhiêu phần trăm là câu hỏi được nhiều lao động mới đặt ra. Tùy thuộc vào đối tượng và các nguồn thu nhập của cá nhân trong năm, có những biểu thuế suất phần trăm cụ thể. Bài viết từ ECN sẽ cung cấp tới quý khách thông tin về mức thuế suất thuế TNCN qua bài viết dưới đây.
1. Tìm hiểu về thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, áp dụng đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác. Tùy thuộc vào từng loại thu nhập mà số thuế phải nộp, cách tính thuế, thuế suất, quyết toán thuế cũng như thời điểm nộp thuế có sự khác nhau.
2. Đối tượng nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN được chia làm 2 nhóm.
Dựa theo tiêu chí về cư trú, có hai đối tượng được nhà nước quy định và được áp dụng cơ chế tính thuế TNCN khác nhau, bao gồm:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong năm dương lịch, hoặc tính theo tháng 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ các điều kiện trên. Người nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế TNCN theo quy định.
>> Tham khảo: Mẫu danh sách ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
3. Cá nhân phải đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?
Thuế TNCN phải đóng phụ thuộc vào cá nhân đó có những nguồn thu nhập nào và thuộc đối tượng tính thuế là cá nhân cư trú hay không cư trú.
Biểu thuế suất phần trăm thuế TNCN.
3.1. Phần trăm đóng thuế TNCN với cá nhân cư trú
Biểu thuế lũy tiến thuế TNCN áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam là như sau:
Bảng thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần
Thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng) |
Thu nhập tính thuế (triệu đồng/năm) |
Thuế suất (%) |
Đến 5 |
Đến 60 |
5 |
Trên 5 đến 10 |
Trên 60 đến 120 |
10 |
Trên 10 đến 18 |
Trên 120 đến 216 |
15 |
Trên 18 đến 32 |
Trên 216 đến 384 |
20 |
Trên 32 đến 52 |
Trên 384 đến 624 |
25 |
Trên 52 đến 80 |
Trên 624 đến 960 |
30 |
Trên 80 |
Trên 960 |
35 |
Cách tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Nếu một cá nhân cư trú có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là 25 triệu đồng/tháng, thì số thuế TNCN phải nộp là:
Thuế bậc 1: 5 × 5% = 0.25 (triệu đồng).
Thuế bậc 2: 5 × 10% = 0.5 (triệu đồng).
Thuế bậc 3: 8 × 15% = 1.2 (triệu đồng).
Thuế bậc 4: 7 × 20% = 1.4 (triệu đồng).
Thuế bậc 5, 6, 7: 0 (triệu đồng).
Tổng thuế TNCN: 0.25 + 0.5 + 1.2 + 1.4 = 3.35 (triệu đồng).
3.2. Thuế TNCN đóng bao nhiêu phần trăm với cá nhân không cư trú?
Cá nhân không cư trú phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Thuế TNCN đối với các nguồn thu nhập khác của cá nhân không cư trú được xác định theo biểu thuế toàn phần.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
3.3. Thuế TNCN đóng bao nhiêu phần trăm với từng nguồn thu nhập?
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 23, Luật thuế TNCN 2007, biểu thuế toàn phần là biểu thuế với mức thuế suất phần trăm cố định được áp dụng cho những nguồn thu nhập của cá nhân dưới đây:
- Thu nhập từ đầu tư vốn (5%)
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại (5%)
- Thu nhập từ trúng thưởng (10%)
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng (10%)
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật thuế TNCN 2007 (20%)
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật thuế TNCN 2007 (0,1%)
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định Khoản 1, Điều 14, Luật thuế TNCN 2007 (2%)
4. Quy định giảm trừ khi nộp thuế TNCN
Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2022, quy định về mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành, cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trừ đi mức giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ (nếu có)…
Mức thuế TNCN phải đóng tùy từng trường hợp và đối tượng.
Trên đây là những quy định trả lời cho câu hỏi “Thuế TNCN đóng bao nhiêu phần trăm?”. Tóm tắt lại bài viết, quý khách có thể nắm được:
+ Với đối tượng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và tiền công thì tính thuế suất phần trăm theo bảng thuế lũy tiến từng phần, cá nhân không cư trú tính thuế suất cố định 20%.
+ Với những khoản thu nhập có nguồn gốc khác theo Khoản 1, Điều 23, Luật thuế TNCN thì tính theo bảng thuế suất toàn phần.
Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết từ ECN. Quý doanh nghiệp có nhu cầu tham khảo phần mềm quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử ECN xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768