Thuế TNCN từ cho thuê nhà: Nguyên tắc và cách tính chi tiết
Mô hình kinh doanh từ cho thuê nhà ngày càng phổ biến đặc biệt là tại các thành phố lớn. Thuế TNCN từ cho thuê nhà được nhận được nhiều sự quan tâm. Bài viết này thông tin chi tiết về nguyên tắc và cách tính thuế TNCN từ cho thuê nhà.
Thuế TNCN từ cho thuê nhà.
1. Căn cứ pháp lý quy định thuế TNCN từ cho thuê nhà
Thuế TNCN cho thuê nhà được xếp vào trường hợp đặc thù, và được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp lý gồm:
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các Luật sửa đổi;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN;
- Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019;
- Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Các văn bản pháp lý liên quan khác.
>> Tham khảo: Tính thuế TNCN cho thuê xe ô tô như thế nào?
2. Thuế TNCN từ cho thuê nhà thuộc trường hợp thuế TNCN cho thuê tài sản
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định:
“Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ”.
Bên cạnh đó, tại Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 ghi rõ trường hợp cho thuê tài sản gồm:
- Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;
- Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
- Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hoạt động cá nhân cho thuê nhà thuộc trường hợp cá nhân cho thuê tài sản và phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản. Theo đó, thuế TNCN từ cho thuê nhà thuộc trường hợp thuế TNCN cho thuê tài sản.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
3. Nguyên tắc và cách tính thuế TNCN cho thuê nhà
Để tính thuế TNCN cho thuê nhà đầy đủ và chính xác người tính cần nắm rõ nguyên tắc tính thuế TNCN từ cho thuê nhà.
Tính thuế cho thuê nhà.
3.1. Nguyên tắc tính thuế TNCN từ cho thuê nhà
Có 3 nguyên tắc tính thuế TNCN từ hoạt động cho thuê nhà mà người thực hiện tính thuế cần ghi nhớ:
(1) Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
(2) Trường hợp có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế TNCN. Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
(3) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
3.2. Căn cứ tính thuế TNCN cho thuê nhà
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNCN: Doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền cho thuê nhà và dịch vụ phát sinh và các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác....
- Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu (thuế suất): được tính bằng 5% (quy định tại Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
>> Tham khảo: Điều kiện hoàn thuế TNCN Online qua ứng dụng Etax mobile.
3.3. Cách tính thuế TNCN từ cho thuê nhà
Công thức tính thuế TNCN từ cho thuê nhà như sau:
Thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN |
x |
Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Lưu ý: Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà là doanh thu bao gồm:
- Thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả theo hợp đồng thuê.
- Các khoản thu khác trong kỳ tính thuế bao gồm: khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê nhà không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
4. Hướng dẫn khai thuế TNCN từ cho thuê nhà
Người nộp thuế có thể khai thuế TNCN từ cho thuế nhà theo nhiều cách tùy vào thực tế thỏa thuận cho thuê nhà.
Khai thuế TNCN từ cho thuế nhà.
Cụ thể:
- Khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán): thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai thuế theo năm dương lịch: thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. Hoặc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN chi tiết được quy định tại Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 ngày 13/06/2019. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng cho thuê tài sản dẫn đến thay đổi kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
>> Tham khảo: Thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ những khoản nào?
5. Doanh thu dưới 100 triệu/năm không phải nộp thuế TNCN
Không phải trường hợp cho thuê nhà nào cũng phải nộp thuế TNCN. Khi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN (Căn cứ theo Khoản 2, Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì:
- Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng).
- Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế TNCN phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế TNCN chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Trên đây là tổng hợp thông tin chi tiết về thuế TNCN từ cho thuê nhà. Hy vọng sẽ hữu ích cho bạn đọc. Việc tính chính xác và hiểu rõ về thuế TNCN từ hoạt động cho thuê nhà sẽ giúp bảo vệ lợi ích của người nộp thuế.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768