Trang chủ Tin tức Thuế TNCN từ tiền lương tiền công: Căn cứ, cách tính và thời điểm nộp thuế

Thuế TNCN từ tiền lương tiền công: Căn cứ, cách tính và thời điểm nộp thuế

Bởi: ecn.net.vn - 19/07/2024 Lượt xem: 367 Cỡ chữ tru cong

Thuế TNCN từ tiền lương tiền công được nhiều người lao động đặc biệt quan tâm. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ giúp người lao động hiểu rõ hơn về căn cứ tính thuế, cách tính và thời điểm tính thuế TNCN.

 

Thuế TNCN từ tiền lương tiền công

Thuế TNCN từ tiền lương tiền công.

 

1. Thuế TNCN từ tiền lương tiền công là gì?

 

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản giảm trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.

 

Thuế TNCN từ tiền lương tiền lương được hiểu là thuế TNCN được tính dựa trên tiền công, tiền lương mà người lao động nhận được sau khi trừ đi các giảm trừ. Trong đó, tiền công, tiền lương bao gồm các khoản quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC như:

 

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

 

- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

 

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: trợ cấp phụ cấp xã hội; trợ cấp, phụ cấp an ninh quốc phòng; phụ cấp độc hại/thu hút khu vực; trợ cấp khó khăn; phụ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao; phụ cấp ngành nghề…

 

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

 

- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do doanh nghiệp trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức ví dụ: Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có); khoản tiền do doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện…

 

- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền theo quy định.

 

>> Tham khảo: Cập nhật quy định mới nhất về thời hạn đóng thuế TNCN.

 

2. Căn cứ tính thuế và cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công đối với cá nhân cư trú

 

Đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ có cách tính thuế TNCN khác nhau. Do đó, cần xác định rõ cá nhân tính thuế thuộc trường hợp cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú.

 

2.1. Căn cứ tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương

 

Theo Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

 

(1) Thu nhập tính thuế

 

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

 

- Giảm trừ gia cảnh 

 

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

 

- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

 

(2) Thuế suất

 

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

 

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

>> Tham khảo: Quy định về trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2024.

 

2.2. Cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương

 

Cách tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương được quy định tại Khoản 3, Điều 7,  Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

Cụ thể: Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

 

Ví Dụ:

 

Bà Lan có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng. Bà Lan phải đóng 7% bảo hiểm xã hội và 1,5% bảo hiểm y tế trên tổng tiền lương. Ngoài ra, Bà Lan có 2 con thuộc đối tượng phụ thuộc được giảm trừ khi tính thuế.

 

=> TA CÓ:

 

Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của Bà Lan là: 40 triệu đồng.

 

Các khoản giảm trừ của Bà Lan là:

 

- Giảm trừ cho 2 con là đối tượng phụ thuộc: 4,4 x 2 = 8,8 triệu đồng

 

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng

 

- Tiền BHXH, BHYT: 40 x (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng.

 

- Tổng các khoản được giảm trừ của Ông X là: 11 + 8,8 + 3,4 = 23,2 triệu đồng.

 

Thu nhập tính thuế của Ông X là: 40 - 23,2 = 16,8 triệu đồng.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

 

=> TA CÓ:

 

Mức thuế TNCN Bậc 1: 

 

- Thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng có thuế suất 5% => Mức thuế bậc 1 phải đóng là: 5 × 5% = 0,25 triệu đồng.

 

Mức thuế TNCN Bậc 2:

 

- Thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng có thuế suất 10% => Mức thuế bậc 2 phải đóng là: (10 - 5) x 10% = 0,5 triệu đồng.

 

Mức thuế TNCN Bậc 3:

 

- Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng có thuế suất 15% => Mức thuế bậc 3 phải đóng là: (16,8 - 10) x 15% = 1,02 triệu đồng.

 

Tổng số thuế TNCN Bà Lan phải tạm nộp trong tháng là: 0,25 + 0,5 + 1,02 = 1,77 triệu đồng.

 

3. Căn cứ tính thuế và cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú

 

Đối với cá nhân không cư trú chia làm 2 đối tượng gồm cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam.

 

Cách tính thuế TNCN

Căn cứ tính thuế và cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

 

3.1. Căn cứ tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công

 

Theo Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế TNCN từ tiền công tiền lương đối với cá nhân không cư trú là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thuế suất.

 

Cụ thể:

 

(1) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

 

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế (theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 8 Thông 111/2013/TT-BTC).

 

(2) Thuế suất

 

Thuế suất áp dụng là thuế suất cố định được tính bằng 20% tính trên mức thu nhập tính thuế.

 

>> Tham khảo: Thuế TNCN khi bán đất là bao nhiêu?

 

3.2. Cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công

 

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

 

Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

 

Trong đó:

 

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

 

(1) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

 

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

 

Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

 

(2) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

 

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

 

Lưu ý chung: 

 

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam theo (1) và (2) là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Mức xử phạt khi sử dụng hóa đơn khống.

 

4. Thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương tiền công

 

Thời điểm nộp thuế TNCN từ tiền công tiền lương sẽ căn cứ theo cá nhân là đối tượng khai thuế trực tiếp hay đối tượng ủy quyền quyết toán thuế cho người trả thu nhập. Trong đó:

 

- Đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế:

 

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch (*). 

 

+ Cá nhân tại (*) đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

 

- Đối tượng khai thuế trực tiếp gồm: 

 

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán; 

 

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam; 

 

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.

 

>> Tham khảo: Tính thuế TNCN dành cho cộng tác viên?

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 44, Luật Quản Lý thuế 2019 thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế TNCN như sau:

 

(1) Đối với cá nhân khai thuế trực tiếp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

 

(2) Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho người trả tiền lương, tiền công: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

 

Trên đây là thông tin về thuế TNCN từ tiền lương tiền công: cơ sở, cách tính và thời điểm nộp thuế. Đơn vị, doanh nghiệp và người lao động lưu ý nắm rõ để đảm bảo việc tính thuế TNCN và thực hiện quyết toán thuế đúng thời gian quy định đảm bảo quyền lợi và tránh bị phạt do nộp chậm.

 

Quý khách hàng là doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm kiếm và tư vấn về giải pháp phần mềm ECN, xuất chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động, xin vui lòng liên hệ:

 

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

 

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://ecn.net.vn/