Trang chủ Tin tức Khấu trừ thuế TNCN là gì? Các trường hợp được khấu trừ thuế?

Khấu trừ thuế TNCN là gì? Các trường hợp được khấu trừ thuế?

Bởi: ecn.net.vn - 29/02/2024 Lượt xem: 821 Cỡ chữ tru cong

Khấu trừ thuế TNCN là gì? các trường hợp được khấu trừ thuế TNCN theo quy định hiện hành như thế nào? Để tiết kiệm một khoản tiền nộp thuế người lao động lưu ý những trường hợp sau để đảm bảo lợi ích tối đa khi thực hiện nghĩa vụ thuế.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Tìm hiểu khấu trừ thuế TNCN.

1. Khấu trừ thuế TNCN là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp từ tiền lương, tiền công hoặc từ các nguồn thu khác nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định.
Khấu trừ thuế TNCN là khái niệm quan trọng được nhắc đến thường xuyên trong khi trả thu nhập cho người lao động hay khi hạch toán thuế TNCN. Theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”
Như vậy, khấu trừ thuế TNCN chính là việc người trả thu nhập trừ một số khoản tiền thuế nhất định khỏi thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi trả thu nhập cho họ.

2. Khi nào khấu trừ thuế TNCN?

Bên cạnh việc nắm được khấu trừ thuế TNCN là gì người nộp thuế, và người sử dụng lao động cần nắm rõ khi nào trường hợp được khấu trừ thuế TNCN.

2.1. Khấu trừ thuế TNCN của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể gồm các khoản thu nhập sau:

  • Thu nhập từ kinh doanh.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng.

2.2. Khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công

Khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.

2.2.1. Đối với cá nhân cư trú

Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư  111/2013/TT-BTC.

2.2.2. Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế.

  • Cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế => khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần
  • Cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm => khấu trừ theo Biểu thuế toàn phần.

2.2.3. Đối với cá nhân mua bảo hiểm không bắt buộc

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC

2.2.4. Đối với cá nhân không cư trú

Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư  111/2013/TT-BTC.

Khấu trừ thuế TNCN
Quy định khi nào khấu trừ thuế TNCN.

2.3. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp

Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.

  • Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.

2.4 Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân (trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn).
  • Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2.5 Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:

2.5.1. Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán

  • Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân.
  • Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
​​​​​​​>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

2.5.2. Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:

  • Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

- Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:

  • Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
  • Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

2.6. Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

2.7. Khấu trừ thuế từ thu nhập từ trúng thưởng

Tổ chức trả tiền trúng thưởng có trách nhiệm:

  • Khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
  • Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Quy định về khấu trừ thuế TNCN
Khấu trừ thuế TNCN khi trúng thưởng.

2.8 Khấu trừ thuế từ thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm:

  • Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
  • Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.
  • Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần: lần đầu thanh toán phải trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

2.9. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, nếu phát hiện có gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế nộp cho cơ quan thuế.

3. Các khoản giảm trừ thuế TNCN

Bên cạnh các trường hợp khấu trừ thuế TNCN người nộp thuế cần lưu ý các khoản tính giảm trừ khi tính thuế TNCN. Cụ thể như sau:

3.1. Giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Năm 2024 mức giảm trừ gia cảnh như sau:

  • Mức giảm trừ cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng tương ứng với 132 triệu đồng/năm.
  • Mức giảm trừ cho người phụ thuộc: 4 triệu đồng/tháng/người.
​​​​​​​>> Tham khảo: Bảng tính thuế TNCN lũy tiến.

3.2. Mức giảm trừ đóng bảo hiểm xã hội, khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện

Mức giảm trừ BHXH năm 2024 được tính bằng 10,5% mức tiền lương đóng BHXH trong đó:
+) 8% cho bảo hiểm xã hội;
+) 1,5% cho bảo hiểm y tế;
+) 1% cho bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh.
Người lao động căn cứ vào mức tiền lương đóng BHXH, mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện để tính mức giảm trừ của mình theo quy định.

3.3. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Bên cạnh các khoản giảm trừ gia cảnh, giảm trừ BHXH thì các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học cũng được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế TNCN của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trên đây là chia sẻ về khấu trừ thuế TNCN là gì, các trường hợp được khấu trừ thuế. Người lao động lưu ý để tính thuế TNCN chính xác bảo vệ quyền lợi của mình.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768