Quy định tính thuế TNCN lương tháng 13 người lao động cần biết
Lương tháng 13 là khoản tiền người lao động thường được nhận vào dịp cuối năm. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ đây là tiền lương hay thưởng và có cần đóng thuế TNCN lương tháng 13 hay không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc trên thông qua những quy định và văn bản pháp luật liên quan.
Quy định thuế TNCN lương tháng 13.
1. Lương tháng 13 là gì?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, lương tháng 13 không được quy định cụ thể mà chỉ được coi là một hình thức thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Đây là khoản tiền do doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng.
Lương tháng 13 là khoản tiền được trả thêm cho người lao động ngoài tiền lương tháng thường xuyên. Lương tháng 13 thường được trả vào dịp cuối năm hoặc đầu năm mới.
Căn cứ để tính mức lương tháng 13 có thể dựa trên lương tháng gần nhất hoặc bình quân lương tháng trong năm của người lao động.
>> Tham khảo: Tính thuế TNCN với tiền làm thêm giờ.
2. Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả lương tháng 13 không?
Lương tháng 13 không phải là tiền thưởng theo quy định. Lương tháng 13 là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động nếu đã có thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc được ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể.
Lương tháng 13 là khoản thu nhập thỏa thuận giữa 2 bên.
Lương tháng 13 là khoản tiền doanh nghiệp bắt buộc phải trả (nếu có trong hợp đồng) và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) lương tháng 13
Lương tháng 13 là khoản thu nhập người lao động được nhận nếu có thỏa thuận trong hợp đồng với doanh nghiệp. Quy định tính thuế TNCN lương tháng 13 là như thế nào?
3.1. Lương tháng 13 có chịu thuế TNCN không?
Theo quy định của Điều 104 trong Bộ luật Lao động năm 2019:
- Thưởng là số tiền, tài sản hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động trao cho người lao động dựa trên thành tích sản xuất, kinh doanh hoặc hiệu suất làm việc của họ.
- Quy định về thưởng được người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở.
Ngoài ra, theo Khoản 2 của Điều 3 trong Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012), thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản tương tự đều phải chịu thuế.
Theo Điểm e, của Khoản 1, Điều 2 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, mọi loại thưởng, bằng tiền hoặc không bằng tiền, đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hoặc được Nhà nước phong tặng, giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế, hoặc liên quan đến cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh.
Bên cạnh đó, theo Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội: “Tiền lương tháng thứ 13 được coi là một phần của thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công cá nhân.”
Vì vậy, tiền lương tháng 13 sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên, người lao động chỉ cần nộp thuế sau khi đã trừ các khoản giảm trừ nhưng vẫn đạt đến mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
3.2. Cách tính thuế TNCN lương tháng 13
Công thức tính thuế TNCN lương tháng 13.
Cách tính thuế TNCN lương tháng 13 có hai phương án:
- Phương án 1: Cộng lương tháng 13 với tổng thu nhập chịu thuế của cả năm và tính thuế theo bảng tính thuế TNCN hàng năm. Sau đó, trừ đi số thuế đã khấu trừ hàng tháng để ra số thuế phải nộp hàng năm.
- Phương án 2: Tính riêng thuế TNCN cho lương tháng 13 theo công thức sau:
Thuế TNCN = (Lương tháng 13 - Giảm trừ cá nhân - Giảm trừ gia cảnh) x Thuế suất.
Trong đó, giảm trừ cá nhân là 11 triệu đồng/tháng, giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Thuế suất được áp dụng theo bảng sau:
Thu nhập chịu thuế (triệu VND) |
Thuế suất (%) |
Đến 5 |
5 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
Trên 80 |
35 |
Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án tính thuế TNCN lương tháng 13 nào tùy thuộc vào mức thu nhập của người lao động và quyết toán thuế hàng năm.
Ví dụ:
Anh A làm việc tại công ty B với mức lương tháng thường xuyên là 20 triệu đồng và lương tháng 13 là 30 triệu đồng. Anh A không có người phụ thuộc.
>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN lương NET.
- Theo phương án 1, thuế TNCN lương tháng 13 của anh A sẽ được tính như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế của cả năm = (20 triệu x 12 tháng + 30 triệu) - (11 triệu x 12 tháng) = 219 triệu đồng.
- Thuế TNCN hàng năm = (5 triệu x 5%) + (5 triệu x 10%) + (8 triệu x 15%) + (14 triệu x 20%) + (20 triệu x 25%) + (167 triệu x 30%) = 60,55 triệu đồng.
- Thuế TNCN đã khấu trừ hàng tháng = (20 triệu - 11 triệu) x 15% x 12 tháng = 16,2 triệu đồng.
- Thuế TNCN phải nộp hàng năm = Thuế TNCN hàng năm - Thuế TNCN đã khấu trừ hàng tháng = 60,55 triệu - 16,2 triệu = 44,35 triệu đồng.
- Theo phương án 2, thuế TNCN lương tháng 13 của anh A sẽ được tính như sau: Thuế TNCN = (30 triệu - 11 triệu) x 25% = 4,75 triệu đồng.
Hy vọng bài viết của ECN đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định và cách tính thuế TNCN lương tháng 13.
Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết từ ECN. Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768