Trang chủ Tin tức Thuế TNCN được tính như thế nào? Đối tượng nộp thuế gồm những ai?

Thuế TNCN được tính như thế nào? Đối tượng nộp thuế gồm những ai?

Bởi: ecn.net.vn - 07/03/2024 Lượt xem: 198 Cỡ chữ tru cong

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế quan trọng trong cơ cấu thuế ở nước ta hiện nay. Vậy thuế TNCN được tính như thế nào? Đối tượng nộp thuế là những ai? Những thông tin ngày sau đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN
Quy định về thuế TNCN.

1. Đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật

Đối tượng nộp thuế TNCN được xác định theo cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định đối tượng nộp thuế TNCN gồm:
(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
(2) Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó:

  • Thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 3 của  Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
  • Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú thuộc đối tượng đóng thuế TNCN được xác định theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
>> Tham khảo: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN với tiền làm thêm giờ.
Cá nhân cư trú được xác định là:
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày;
  • Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của Luật cư trú Việt Nam.
  • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cá nhân không cư trú được xác định là cá nhân không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú nêu trên.

2. Thuế TNCN được tính như thế nào?

Căn cứ theo từng đối tượng nộp thuế áp dụng cách tính thuế TNCN phù hợp.

2.1. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú được chia theo cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công và cá nhân có thu nhập tính thuế từ các khoản thu nhập khác.
Thế thu nhập cá nhân được tính theo công thức chung như sau:

Thuế TNCN cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế - các khoản giảm trừ.
(2) Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được - các khoản được miễn thuế.
Đầu tiên người nộp thuế cần tính thu nhập chịu thuế bằng cách lấy tỏng tiền lương nhận được trừ đi các khoản được miễn thuế theo công thức (2).
Sau đó tính các khoản được giảm trừ rồi tính thu nhập tính thuế theo công thức (1).
Cuối cùng tính thuế TNCN cần nộp bằng cách lấy thu nhập tính thuế nhân với mức thuế suất tương ứng.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.
Lưu ý các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh hiện hành: Đối với bản thân người nộp thuế mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng tương đương với 132 triệu đồng/năm. Đối với mỗi người phụ thuộc mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm TNLĐ-BNN.
  • Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh và tiền lương, tiền công áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Biểu thuế được quy định tại Điều 22, Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 theo bảng sau:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ các khoản thu nhập khác thì mức thuế suất thuế TNCN sẽ được quy định riêng tương ứng với từng khoản thu nhập. Cụ thể mức thuế suất với từng khoản thu nhập chịu thuế như sau:
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn mức thuế suất thuế TNCN là 5%;
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
+ Chuyển nhượng phần vốn góp áp dụng thuế suất 20%.
+ Chuyển nhượng chứng khoán: áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20%, trường hợp phải tạm nộp áp dụng thuế suất 0,1%, khi quyết toán thuế thì được trừ đi 0,1% mức thuế đã tạm nộp trong năm tính thuế.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng;
- Đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%;
- Đối với thu nhập từ nhựng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với mức thuế suất 5%;
- Đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%;
- Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
>> Tham khảo: Cách tính thuế TNCN cho thuê nhà đất.

2.2. Cách tính thuế TNCN đối với các nhân không cư trú

Hướng dẫn tính thuế TNCN
Tính thuế TNCN thế nào?

Đối với cá nhân không cư trú thì cách tính thuế TNCN căn cứ theo từng loại thu nhập chịu thuế và thuế suất tương ứng. Cụ thể căn cứ theo Điều 17 đến Điều 23  Thông tư 111/2013/TT-BTC ta có cách tính thuế TNCN như sau.

(1) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

Công thức tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu từ hoạt động SX-KD x Thuế suất.

Thuế suất thuếTNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

  • Áp dụng thuế suất 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
  • Áp dụng thuế suất 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
  • Áp dụng thuế suất 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
>> Tham khảo: Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN qua mạng.

(2) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Công thức tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền công tiền lương:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền công tiền lương x Thuế suất 20%.

(3) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Công thức tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn x Thuế suất 5%.

(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Công thức tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn x Thuế suất 0,1%.

Lưu ý: không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài và tổng nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

(5) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Công thức:

Thuế TNCN phải nộp  = Giá chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất 2%.

Lưu ý: Giá chuyển nhượng bất động sản là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

(6) Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam hoặc theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với mức thuế suất 5%.
Công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng x Thuế suất 5%.

Lưu ý:

  • Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(7) Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.

Trong đó:
Thu nhập tính thuế:

  • Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
  • Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

3. Thời hạn nộp thuế TNCN

Thời hạn nộp thuế TNCN là thời hạn thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Cụ thể:

3.1. Đối với trường hợp doanh nghiệp, đơn vị quyết toán thuế cho người lao động

Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người lao động chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (hay là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế).

3.2. Đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế TNCN

Thời hạn quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch áp dụng đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.
Hiểu rõ thuế TNCN được tính như thế nào và đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật sẽ giúp người lao động dễ dàng tính toán được mức thuế phải nộp của mình và chuẩn bị dòng tiền hợp lý. Tuy nhiên người nộp thuế cần lưu ý thời hạn quyết toán thuế tránh trường hợp quá hạn nộp dẫn đến bị phạt.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768