Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt
Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không? Mức phạt là bao nhiêu? Thuế TNCN là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Việc khấu trừ thuế TNCN tại nguồn không chỉ giúp đảm bảo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần vào việc minh bạch hóa thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện đúng quy định về khấu trừ thuế TNCN, điều này có thể gây ra thiệt hại về tài chính cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không?
1. Khấu trừ thuế TNCN là gì?
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Việc tính khấu trừ thuế TNCN căn cứ vào việc người nhận thu nhập là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú và loại thu nhập mà doanh nghiệp, cá nhân trả cho người lao động.
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập sau:
- Tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
- Hoa hồng môi giới;
- Đầu tư vốn;
- Trúng thưởng;
- Chuyển nhượng chứng khoán;
- Chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú;
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại;
- Các khoản thu nhập khác theo quy định.
>> Tham khảo: Thuế TNCN phái sinh là gì?
2. Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không?
Mức phạt vi phạm quy định khấu trừ thuế TNCN.
Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn mang ý nghĩa thiết thực đối với Nhà nước, doanh nghiệp và cả người lao động.
Đối với Nhà nước giúp đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định, kịp thời, giảm thiểu tình trạng trốn thuế và gian lận thuế.
Đối với doanh nghiệp, tránh được các rủi ro pháp lý đồng thời góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh.
Đối với người lao động, việc khấu trừ thuế TNCN tại nguồn giúp đơn giản hóa thủ tục nộp thuế, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ thuế được thực hiện đầy đủ, chính xác.
2.1. Các trường hợp doanh nghiệp buộc phải khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/08/2013 quy định về việc khấu trừ thuế TNCN. Theo đó doanh nghiệp thực hiện khấu trừ trong các trường hợp:
(1) Doanh nghiệp trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
(2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp:
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi hoặc nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác theo quy định của pháp luật bao gồm: Thu nhập từ môi giới; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ nhượng quyền thương mại…
Như vậy, trong các trường hợp nêu trên doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN sẽ vi phạm quy định đối với việc quản lý thuế TNCN.
>> Tham khảo: Thời điểm nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn.
2.2. Doanh nghiệp không khấu trừ thuế có bị phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?
Nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có thể là do doanh nghiệp chưa nắm rõ quy định về khấu trừ thuế TNCN, cố tình trốn thuế TNCN hoặc gặp khó khăn về tài chính mà tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Xét trong trường hợp doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng xác định mức phạt cụ thể như sau:
(1) Theo quy định tại Điều 16, Nghị định 125/2020/NĐ-CP phạt hành vi khai sai căn cứ tính thuế.
Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu đối với các trường hợp sau đây:
- Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp (1).
- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp (không thuộc trường hợp (1)) nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
>> Tham khảo: Hướng dẫn lập giấy nộp tiền thuế TNCN bằng mã định danh năm 2025.
Căn cứ theo hành vi vi phạm phạt doanh nghiệp không khấu trừ thuế.
(2) Theo quy định tại Điều 17, Nghị định 125/2020/NĐ-CP phạt đối với hành vi trốn thuế:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên: áp dụng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp.
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn nếu thực hiện một trong các hành vi phạm nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn nếu thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên mà có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn nếu thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên mà có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN tùy vào hành vi vi phạm và hậu quả các mức phạt tài chính có thể rất cao, do đó đặc biệt lưu ý.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Phần mềm hóa đơn điện tử.
3. Nghĩa vụ cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Bên cạnh việc thực hiện khấu trừ thuế TNCN thì doanh nghiệp còn phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi cá nhân bị khấu trừ yêu cầu.
Quy định này được căn cứ theo Khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên, trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp trả thu nhập thì doanh nghiệp sẽ không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
4. Lưu ý đối với doanh nghiệp khi khấu trừ thuế TNCN
Việc không khấu trừ thuế TNCN không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
>> Tham khảo: Trường hợp nào phải tự quyết toán thuế TNCN?
Lời khuyên cho doanh nghiệp:
- Cập nhật thông tin: Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất về thuế TNCN.
- Nắm rõ thời hạn khai thuế: Việc khấu trừ thuế phải thực hiện khi trả thu nhập và thường được khai theo tháng.
- Xây dựng quy trình khấu trừ thuế TNCN: Xây dựng quy trình khấu trừ thuế TNCN rõ ràng, minh bạch.
- Sử dụng phần mềm: Sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế TNCN để giảm thiểu sai sót, quản lý dễ dàng và nâng cao hiệu suất làm việc.
Trên đây là giải đáp về việc không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN và tránh được các rủi ro pháp lý.
Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Miền Trung, Nam: 1900.4768