Xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở đâu?
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là căn cứ quan trọng xác minh việc người nộp thuế đã được khấu trừ thuế trước khi nhận tiền lương, tiền công và là giấy tờ bổ sung hồ sơ khai thuế. Vậy, trường hợp phải khai thuế trực tiếp thì người nộp thuế xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở đâu?
Xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN ở đâu.
1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì?
Theo quy định hiện hành thì chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Biên lai (gồm Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí).
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là giấy tờ quan trong được lập và quản lý theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể được lập dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để:
- Xác nhận việc nộp thuế TNCN: là căn cứ chứng minh thấy người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN với một khoản thu nhập nào đó trong kỳ tính thuế.
- Là thành phần trong hồ sơ khai thuế: Trong hồ sơ khai thuế người nộp thuế cần bổ sung chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi có khoản thu nhập đã khấu trừ thuế.
- Làm thủ tục hành chính: là thành phần hồ sơ của nhiều trường hợp khi thủ tục hành chính.
- Dùng để khai báo thuế: Khi bạn làm thủ tục khai báo thuế thu nhập cá nhân hàng năm, chứng từ khấu trừ sẽ giúp bạn xác định chính xác số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp (nếu có).
- Xuất trình khi có thanh tra kiểm tra thuế: Trong nhiều trường hợp người nộp thuế phải xuất trình chứng từ khấu trừ thuế để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
>> Tham khảo: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN trực tuyến.
2. Xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ cá nhân, tổ chức trả thu nhập
Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được quy định tại Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính. Cụ thể tại Điểm a, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ”.
Theo quy định nêu trên thì người nộp thuế sẽ xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế có trách nhiệm và nghĩa vụ cấp chứng từ khấu trừ thuế để người nộp thuế thực hiện quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế.
Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế là thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (quy định tại Điều 31, Nghị định 123/2020/NĐ-CP của chính phủ).
Tuy nhiên, thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể khác với thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (người nộp thuế cần phân biệt rõ 2 thời điểm này).
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
3. Xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như thế nào?
Tùy từng đơn vị, cá nhân trả thu nhập sẽ có cách cấp cấp chứng từ khấu trừ thuế khác nhau.
3.1. Các bước xin cấp chứng từ khấu trừ thuế
Người nộp thuế có thể xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Liên hệ với đơn vị/ cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế
Người lao động có thể liên hệ với cá nhân/ đơn vị trả thu nhập đã khấu trừ thuế bằng cách:
- Đến trực tiếp tại trụ sở đơn vị/ doanh nghiệp tại phòng nhân sự hoặc bộ phận kế toán của công ty/ đơn vị nơi bạn làm việc.
- Gửi thư điện tử: Gửi email/ tin nhắn thông qua fanpage hoặc Group riêng của công ty xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Gọi điện: Gọi điện đến phòng nhân sự hoặc phòng kế toán để được hướng dẫn và yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế.
>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn chi tiết viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Bước 2: Cung cấp thông tin để xác minh
Người nộp thuế cung cấp thông tin cá nhân để xác minh thông tin: thông tin về họ và tên; mã số thuế cá nhân; mã số BHXH; thời gian làm việc… và có thể cung cấp các thông tin khác về công việc, khoản thu nhập nếu được yêu cầu.
Bước 3: Hoàn thành các thủ tục và nhận chứng từ khấu trừ thuế từ người trả thu nhập
Người trả thu nhập căn cứ vào các thông tin nhận được và thông tin lưu trữ trên hệ thống sẽ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người có thu nhập bị khấu trừ.
Chứng từ này có thể được cấp dưới dạng giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp cấp chứng từ điện tử người có thu nhập được khấu trừ có thể in ra bản giấy và bổ sung vào hồ sơ khai thuế.
3.2. Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong các trường hợp cụ thể
Đối với người lao động có thu nhập bị khấu trừ thuế ký hợp đồng lao động theo hình thức khác nhau, có thể được cấp theo các cách khác nhau, cụ thể:
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ theo 2 cách:
+ Cấp cho mỗi lần khấu trừ thuế.
+ Cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
>> Tham khảo: Thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Trên đây là một vài thông tin hữu ích liên quan đến cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Quy định về cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào từng địa phương.
Do đó, người nộp thuế cần nắm được các quy định mới nhất để có đảm bảo xin cấp chứng từ khấu trừ thuế được thuận lợi.
Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:
Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7
- Miền Bắc: 1900 4767
- Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768