Khấu trừ thuế TNCN với hợp đồng thử việc cần lưu ý những quy định gì?
Trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động khi trả tiền công tiền lương cho người lao động sẽ phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết quy định của pháp luật và cách thức thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động có hợp đồng thử việc.
Quy định về thuế TNCN với nhân viên thử việc.
1. Khấu trừ thuế TNCN và cơ sở pháp lý khấu trừ thuế TNCN
Khấu trừ thuế TNCN là một trong những quy định đặc biệt nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính và hạn chế trốn thuế. Theo đó đảm bảo công bằng và minh bạch của các khoản thu thuế.
1.1. Khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc là gì?
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định:
“Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.
Như vậy, việc khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc có thể hiểu là việc người sử dụng lao động thực hiện trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người lao động thử việc trước khi trả thu nhập cho họ.
>> Tham khảo: Mức giảm trừ thuế TNCN đối với người phụ thuộc.
1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với tiền công tiền lương
Việc khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động có hợp đồng thử việc được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật sau:
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007: Quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
- Các bản pháp lý khác.
Cụ thể, theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
>> Tham khảo: Nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN khi nào?
2. Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc
Khấu trừ thuế TNCN với hợp đồng thử việc thế nào?
Khi ký hợp đồng thử việc đối với người lao động cần lưu ý thời gian thử việc tối đa. Theo đó thời gian khấu trừ thuế căn cứ theo thời hạn của hợp đồng thử việc.
2.1. Thời hạn của hợp đồng thử việc cần khấu trừ thuế
Thời hạn thử việc đối với người lao động do các bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc.
Tuy nhiên, khi ký hợp đồng thử việc cần tuân thủ thời gian ký hợp đồng thử việc tối đa được quy định tại Điều 25, Bộ luật Lao động 2019.
Thời gian ký hợp đồng thử việc cụ thể như sau:
- Không quá 180 ngày: đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày: đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày: đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Căn cứ theo thời hạn của hợp đồng thử việc, người sử dụng lao động sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Thời gian thực hiện khấu trừ thuế căn cứ theo thời gian của hợp đồng thử việc.
>> Tham khảo: Cách khai thuế TNCN vãng lai đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
2.2. Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc
Căn cứ vào Luật thuế TNCN, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cùng các văn bản pháp lý khác người sử dụng lao động khấu trừ thuế TNCN đối với các hợp đồng thử việc như sau:
(1) Xác định các trường hợp khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc
Các trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng lao động thử việc gồm có:
- Hợp đồng thử việc dưới 3 tháng: Nếu tổng tiền lương trả cho người lao động từ 2.000.000 đồng trở lên/lần.
- Hợp đồng lao động có thỏa thuận thử việc dưới 3 tháng: Nếu tổng tiền lương trả cho người lao động từ 2.000.000 đồng trở lên/lần.
(2) Các khoản tiền tính vào thu nhập chịu thuế TNCN cần khấu trừ
- Tiền lương, tiền công: là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp phụ cấp khó khăn đột xuất;
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực…
(3) Mức khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc
- Mức khấu trừ thuế TNCN áp dụng đối với hợp đồng thử việc là 10% trên phần thu nhập vượt quá 2.000.000 đồng.
- Cách tính mức khấu trừ thuế TNCN:
- Xác định tổng thu nhập chịu thuế của người lao động trong kỳ tính thuế.
- Trừ đi số tiền được miễn thuế (nếu có)
- Áp dụng mức thuế suất 10% trên phần thu nhập vượt quá 2.000.000 đồng.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Phần mềm hóa đơn điện tử.
(4) Thủ tục khấu trừ thuế
Để thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động có hợp đồng thử việc, doanh nghiệp cần thực hiện lần lượt các bước sau:
- Tính toán số thuế phải nộp và thực hiện khấu trừ thuế trực tiếp: Trừ số thuế đã tính vào tiền lương trả cho người lao động.
- Nộp thuế: Nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Lập chứng từ: Lập các chứng từ kế toán liên quan để ghi nhận việc khấu trừ thuế.
2.3. Các trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động lưu ý khấu trừ thuế TNCN trong đặc biệt sau:
- Người lao động làm việc tại nhiều nơi: Nếu người lao động làm việc tại nhiều nơi và tổng thu nhập từ các nơi làm việc khác nhau vượt quá ngưỡng phải nộp thuế, thì mỗi nơi làm việc sẽ khấu trừ thuế trên phần thu nhập do mình trả.
- Người lao động có người phụ thuộc: Người lao động thử việc không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác.
>> Tham khảo: Thời hạn quyết toán thuế TNCN mới nhất.
3. Lợi ích của việc khấu trừ thuế đúng quy định
Việc khấu trừ thuế TNCN là bắt buộc đối với các đơn vị, doanh nghiệp khi ký hợp đồng lao động thử việc đối với người lao động. Việc thực hiện khấu trừ thuế đúng quy định mang đến nhiều lợi ích như:
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
- Xây dựng uy tín doanh nghiệp: Thể hiện tính minh bạch và trách nhiệm của doanh nghiệp.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước: Góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN theo quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính và phải nộp bổ sung số thuế chưa nộp.
Các đơn vị, doanh nghiệp cần nắm rõ về khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc, tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Theo đó, tránh trường hợp bị phạt, đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế và góp phần xây dựng xã hội công bằng, làm việc minh bạch.
Để tham khảo thêm về phần mềm chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ tới ECN để được tư vấn viên hỗ trợ theo hotline:
- Miền Bắc: 1900.4767
- Miền Trung, Nam: 1900.4768