Trang chủ Tin tức Thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ khi nào và cách tính

Thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ khi nào và cách tính

Bởi: ecn.net.vn - 19/03/2024 Lượt xem: 209 Cỡ chữ tru cong

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu quan trọng mà người lao động phải nộp cho Ngân sách nhà nước. Trong nhiều trường hợp thuế được khấu trừ. Vậy thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ khi nào? Cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ra sao? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

Khấu trừ thuế TNCNQuy định về khấu trừ thuế TNCN.

1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu đánh vào cá nhân có thu nhập cao được Nhà nước sử dụng như một trong những công cụ điều tiết giúp giảm chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Mức thuế TNCN  sẽ càng lớn khi cá nhân có mức thu nhập chịu thuế càng cao.

1.1. Khái niệm về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do người trả thu nhập thực hiện, theo đó người trả thu nhập sẽ trừ đi số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cho họ.

1.2. Đối tượng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cũng chính là đối tượng nộp thuế TNCN.

Căn cứ theo từng trường hợp cụ thể, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế TNCN sẽ được xét khấu trừ thuế theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Phần mềm hóa đơn điện tử.

2. Thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ khi nào và cách tính

Trên thực tế không phải trường hợp nào cũng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, do đó người nộp thuế lưu ý khi thỏa thuận giao kết hợp đồng làm việc, khi mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ để nắm được các trường hợp được khấu trừ thuế TNCN.

Dưới đây là các trường hợp thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC mà người lao động cần lưu ý.

2.1. Trường hợp thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.

Cách tính thuế TNCN được khấu trừ: Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2.2. Trường hợp thu nhập từ tiền công tiền lương

Thu nhập từ tiền lương, tiền công việc khấu trừ được thực hiện đối với từng trường hợp như sau:

- Đối với cá nhân cư trú

  • Nếu ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ ba (03) tháng trở lên thì người trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
  • Nếu ký HĐLĐ từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc HĐLĐ thì người trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

>> Tham khảo: Cách tính thuế TNCN người nước ngoài làm việc tại Việt Nam​.

- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

  • Đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế: Người trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần
  • Đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế khấu trừ theo Biểu thuế toàn phần.

- Cách tính thuế TNCN được khấu trừ:

  • Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2.3. Trường hợp thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm

Trường hợp thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp quy định tại Điểm c, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015.

- Thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ trong trường hợp:

(1) Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân nếu tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm.

(2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế TNCN trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.

- Cách tính thuế TNCN được khấu trừ:

  • Số thuế TNCN khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC trong trường hợp (1) nêu trên.
  • Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC trong trường hợp (2) nêu trên.

>> Tham khảo: Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2024.

2.4. Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn

- Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn:

  • Người trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân (trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 26 Thông tư này).

- Cách tính thuế TNCN được khấu trừ:

  • Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2.5. Trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán

Mức khấu trừ với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thuế TNCN thì mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.

2.6. Trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

2.7. Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng

Đối với trường hợp thu nhập từ trúng thưởng thì tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

- Cách tính thuế TNCN được khấu trừ:

  • Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

2.8. Trường hợp thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

- Cách tính mức khấu trừ thuế TNCN:

  • Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.
  • Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

2.9. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Trường hợp thuế TNCN được khấu trừ: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân trong trường hợp: Không ký HĐLĐ (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Trường hợp tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên
  • Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế
  • Cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập (cá nhân chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế).

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

>> Có thể bạn quan tâm: Quy định về thuế TNCN bảo hiểm nhân thọ.

3. Trường hợp người lao động được cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ quan trọng để người lao động có thể tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế. Có chứng từ khấu trừ thuế khi quyết toán người lao động sẽ được trừ đi khoản thuế TNCN đã khấu trừ.

Theo quy định thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho người trả thu nhập thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Cá nhân không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
  • Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 1:

Ông A ký hợp đồng dịch vụ chăm sóc cây cảnh với công ty X theo lịch một tháng một lần. Cụ thể như sau:

  • Thời gian ký từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023.
  • Thu nhập của ông A được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng.

Như vậy, ông A có thể yêu cầu Công ty X cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo 2 cách sau:

  • C1: Cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng
  • C2: Cấp chứng từ khấu trừ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2022 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2023.

>> Tham khảo: Bảng tính thuế TNCN lũy tiến và hướng dẫn áp dụng.

Ví dụ 2:

Ông B ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2022 đến tháng hết tháng 8/2023) với công ty Y. Ông B thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế.

Khi này công ty sẽ thực hiện cấp cho ông B:

  • 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2022
  • 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2023.

Nắm được rõ thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ khi nào và cách tính sẽ giúp người lao động và người trả thu nhập chủ động trong việc quyết toán thuế, chủ động trong nguồn tiền. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc.

Ngoài ra, Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin về phần mềm ECN - Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử của Thaison Soft vui lòng liên hệ:

Hotline trung tâm hỗ trợ 24/7

  • Miền Bắc: 1900 4767
  • Miền Trung, Miền Nam: 1900 4768